Tóm tắt lý thuyết
1.1. Quản lí môi trường ao nuôi
– Mục đích:
+ Làm giảm nguy cơ các bệnh do môi trường;
+ Tăng sức khỏe;
+ Tránh gây sốc cho động vật thủy sản;
+ Kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh.
– Đặc tính: lí học, hóa học, sinh học
a. Đặc tính lí học
– Nhiệt độ nước: là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản và phát sinh dịch bệnh của động vật thủy sản.
– Độ trong: là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng nước nuôi thủy sản.
b. Đặc tính hóa học
– Một số yếu tố hóa học quan trọng của nước trong ao nuôi thủy sản gồm: oxygen hòa tan, pH, nitrite, BOD, kim loại nặng, … cần chú ý nhất là sự biến động của oxygen hòa tan trong nước.
c. Đặc tính sinh học
Được thể hiện qua thành phần loài và mật độ của các sinh vật sống trong nước bao gồm nhóm vi sinh vật, thực vật phù du, động vật phù du và động vật đáy.
d. Một số biện pháp quản lí môi trường ao nuôi thủy sản
– Thiết kế ao không có góc chết, tạo dòng chảy tự nhiên trong nước.
– Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước.
– Sục khí, quạt nước, phun mưa khi cần.
– Điều chỉnh mật độ nuôi, lượng thức ăn phù hợp.
– Bơm thêm nước vào ao, thay nước sạch cải thiện môi trường nuôi; tăng tốc độ dòng chảy trong ao.
– Sử dụng chế phẩm sinh học xử lí nước ao.
Hình 13.4 Thiết bị tăng oxygen cho nước trong ao
Môi trường ao nuôi cần được quản lí đảm bảo thích hợp và ổn định, phù hợp với đặc điểm sinh học của loài nuôi, hạn chế dùng thuốc kháng sinh và hóa chất. |
1.2. Phòng, trị bệnh thủy sản
– Khái niệm về bệnh: là trạng thái bất bình thường của cơ thể, khi một hay một số hoạt động sống bị rối loạn, ngừng trệ dưới tác động của yếu tố môi trường, dinh dưỡng hoặc mầm bệnh.
a. Biểu hiện bệnh
– Hoạt động không bình thường (mất thăng bằng, nổi đầu, dạt bờ,..)
– Thay đổi màu sắc, tổn thương trên cơ thể
– Thể trạng yếu, bỏ hoặc kém ăn.
Hình 13.5. Một số biểu hiện bệnh của cá
b. Các yếu tố gây bệnh trên động vật thủy sản
Bệnh xảy ra khi xuất hiện 3 yếu tố:
– Mầm bệnh đã xâm nhập vào cơ thể vật chủ;
– Sức đề kháng của vật chủ suy giảm;
– Điều kiện môi trường có những biến đổi bất lợi, gây sốc cho vật chủ hoặc làm cho mầm bệnh phát triển.
Hình 13.6. Mối quan hệ giữa các yếu tố phát sinh bệnh
c. Phòng, trị bệnh tổng hợp trong nuôi trồng thủy sản
– Nguyên tắc: phòng bệnh là chính, trị bệnh khi cần thiết.
– Biện pháp phòng, trị bệnh tổng hợp gồm:
+ Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản
+ Ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh
Hình 13.6. Các con đường xâm nhập của mầm bệnh vào ao nuôi cá
+ Quản lí môi trường nuôi
+ Trị bệnh
Lưu ý: hạn chế dùng kháng sinh và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản.
Phòng, trị bệnh cho động vật thủy sản bao gồm các nội dung sau: Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản, ngăn chặn sự xâm nhận của mầm bệnh, quản lí môi trường nuôi, trị bệnh. |
Bài tập minh họa
Bài 1.
Quan sát Hình 13.1 và cho biết màu nước ở ao nuôi nào phù hợp để nuôi thủy sản?
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 13.1 và nhận xét về màu sắc và độ trong của nước.
Lời giải chi tiết:
Hình 13.1a: màu nước xanh đậm (xanh rêu): Nước có màu xanh đậm là do sự phát triển của tảo lam không tốt cho các loài thủy sản
Hình 13.1b: nước màu xanh nhạt (đọt chuối non): Màu xanh nhạt do sự phát triển của tảo lục => màu nước thích hợp nhất để nuôi thủy sản.
Hình 13.1c: nước màu đen, mùi thối: có nhiều khí độc như meetan (CH4), hydro sunfua (H2S) nên tôm, cá nuôi dễ bị nhiễm độc và chết.
Bài 2.
Em hãy cho biết một số nguyên nhân làm nước đục.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tế: do nguồn nước, nước rửa trôi, bụi phóng xạ từ không khí, hoặc có thể do thức ăn thừa, phân thải của thủy sản.
Lời giải chi tiết:
Một số nguyên nhân làm nước đục:
– Do lượng mưa lớn vào mùa mưa làm cho đất ở bờ ao nuôi bị rửa trôi mạnh hòa vào nước ao.
– Ở những ao nuôi không sên vét ao kỹ lưỡng, ao nuôi quá cạn và quạt nước quá mạnh thường nước ao dễ bị đục
– Người nuôi thường bón vôi để tăng độ kiềm trước khi thả nuôi tôm, tuy nhiên có trường hợp bón vôi không chất lượng có lẫn nhiều tạp chất làm cho nước ao bị đục.
– Cho ăn quá dư thừa làm tích tụ các chất lơ lửng khó phân hủy trong ao nuôi.