• Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
  • Môn Văn
  • Học tiếng Anh
  • CNTT
  • Sách Giáo Khoa
  • Tư liệu học tập Tiểu học

Học hỏi Net

Mạng học hỏi cho học sinh và cuộc sống

Bạn đang ở:Trang chủ / Bài học Lịch sử và Địa lí 6 - Chân trời / Bài 16: Thủy quyển. Vòng tuần hoàn nước. Nước ngầm, băng hà – CTST

Bài 16: Thủy quyển. Vòng tuần hoàn nước. Nước ngầm, băng hà – CTST

06/08/2022 by Minh Đạo Để lại bình luận

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Thủy quyển, thành phần chủ yếu của thủy quyển

– Trên bề mặt Trái Đất, đại dương chiếm gần 3/4 diện tích, trong khi đó lục địa chiếm trên 1/4 diện tích. Nước trên Trái Đất không chỉ có ở đại dương. Nước có ở khắp nơi tạo thành một lớp bao quanh Trái Đất.

–  Lớp nước bao phủ Trái Đất được gọi là thủy quyển, bao gồm: Nước trong các biển, các đại dương, nước trên lục địa (sông, hồ, băng tuyết, nước ngầm…) và hơi nước trong khí quyển.

1.2. Vòng tuần hoàn nước.

– Nước luôn chuyển động trên Trái Đất theo những chu trình khép kín gọi là vòng tuần hoàn nước.

– Vòng tuần hoàn nước gồm: Vòng tuần hoàn lớn (3 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi và dòng chảy hoặc 4 giai đoạn: Bốc hơi, nước rơi, thấm, và dòng chảy) và vòng tuần hoàn nhỏ ( 2 giai đoạn: Bốc hơi và nước rơi).

1.3. Nước ngầm và băng hà

– Nước ngầm là nước nằm dưới bề mặt đất do nước mưa, băng tuyết tan và sông hồ thấm vào mặt đất mà thành.

– Nước ngầm là nguồn cung cấp nước cho sông, hồ. Nước ngầm chiếm 30% tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất. Phân bố ở khắp nơi, là nguồn nước ngọt quan trọng cho thế giới.

– Sử dụng nguồn nước ngầm theo hướng phát triển bền vừng đang là vấn đề cần sự quan tâm của toàn nhân loại.

Bài tập minh họa

2.1. Thủy quyển, thành phần chủ yếu của thủy quyển

Câu 1

Dựa vào hình 16.1, em hãy so sánh:

– Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Bắc.

– Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Nam.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 16.1

Hướng dẫn giải:

– Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Bắc là: lục địa – 39,4%, đại dương – 50,6%

– Tỉ lệ diện tích lục địa và đại dương ở bán cầu Nam là: lục địa – 19,0%, đại dương – 81,05%

Câu 2

Quan sát hình 16.2 và đọc thông tin trong bài, em hãy cho biết nước có ở đâu trên Trái Đất?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 16.2

Hướng dẫn giải:

Nước có ở băng tuyết trên đỉnh núi, mây, hồ, sông, đại dương dòng chảy ngầm, hơi nước trong khí quyển.

2.2. Vòng tuần hoàn nước

Quan sát hình 16.3 và đọc thông tin trong bài, em hãy mô tả vòng tuần hoàn lớn của nước.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 16.3

Hướng dẫn giải:

Vòng tuần hoàn lớn của nước:

– Nước từ các mạch nước ngầm, hồ, đại dương dưới tác động của nhiệt độ bốc hơi lên cao nhiều dần tụ thành các đám mây. Mây được gió đưa vào sâu lục địa: ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa. Một phần mưa bay hơi ngay và trở lại khí quyển, phần còn lại rơi xuống biển trở thành nước mặt hoặc ngấm vào đất thành nước ngầm, ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết. Nước ngấm và đọng lại về lại biển và đại dương, rồi tiếp tục bốc hơi,…

2.3. Nước ngầm và băng hà

Câu 1

Quan sát hình 16.4 và đọc thông tin trong bài, em hãy:

– So sánh tỉ lệ giữa nước mặn và nước ngọt trên Trái Đất.

– Cho biết tỉ lệ nước ngầm trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất.

– Nêu tầm quan trọng của nước ngầm.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 16.4

Hướng dẫn giải:

– Tỉ lệ nước mặn chiếm phần trăm gần như tuyệt đối lên tới 97,5 % trong khi nước ngọt chỉ chiếm 2,55%

– Tỉ lệ nước ngầm chiếm 30,1 % trong tổng lượng nươc ngọt trên trái đất thấp hơn tỉ lệ lượng nước trên đỉnh núi băng và sông băng ( 68,7%) là 38,6%.

– Tầm quan trọng của nước ngầm: cung cấp nguồn nước cho sông hồ,  nước cho sinh hoạt, cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, là nguồn nước ngọt quan trọng cho toàn thế giới.

Câu 2

Quan sát hình 16.4, 16.5 và đọc thông tin trong bài, em hãy:

– Kể tên những nơi có băng hà.

– Xác định tỉ lệ băng hà trong tổng lượn nước ngọt trên Trái Đất.

– Nêu tầm quan trọng của băng.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 16.4 và 16.5

Hướng dẫn giải:

– Tỉ lệ băng hà trong tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất chiếm tới 68,9%

– Nêu tầm quan trọng của băng hà: 

  +Là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các con sông ở miền ôn đới hay các con sông bắt nguồn từ núi cao

  +Là nguồn dự trữ, cung cấp nước ngọt và nguồn thủy năng.

Thuộc chủ đề:Bài học Lịch sử và Địa lí 6 - Chân trời Tag với:Ly htuyet lich su - dia li 6 - SGK Chan troi sang tao

Bài liên quan:

  1. Bài 24: Thực hành: Tác động của con người đến thiên nhiên – CTST
  2. Bài 23: Con người và thiên nhiên – CTST
  3. Bài 23: Con người và thiên nhiên – CTST
  4. Bài 22: Phân bố dân cư – CTST
  5. Bài 22: Phân bố dân cư – CTST
  6. Bài 21: Thực hành: Tìm hiểu môi trường tự nhiên qua tài liệu và tham quan địa phương – CTST
  7. Bài 20: Sinh vật và sự phân bố các đới thiên nhiên. Rừng nhiệt đới – CTST
  8. Bài 19: Lớp đất và các nhân tố hình thành đất. Một số nhóm đất điển hình – CTST
  9. Bài 18: Biển và đại dương – CTST
  10. Bài 17: Sông và hồ – CTST

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Bài viết mới

  • Soạn bài Ôn tập Học kì 2 17/08/2022
  • Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 9 17/08/2022
  • Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 90 17/08/2022
  • Soạn bài Bản tin về hoa anh đào – Nguyễn Vĩnh Nguyên 17/08/2022
  • Soạn bài Lễ rửa làng của người Lô Lô – Phạm Thùy Dung 17/08/2022




Chuyên mục

Copyright © 2022 · Hocz.Net. Giới thiệu - Liên hệ - Bảo mật - Sitemap.
Học Trắc nghiệm - Lam Van hay - Môn Toán - Sách toán - Hocvn Quiz - Giai Bai tap hay - Lop 12 - Hoc giai