Tóm tắt lý thuyết
1.1. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
-Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác than đá. Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:
Đặc điểm |
Công cụ kim loại |
Công cụ bằng đá |
Chủng loại |
Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,… |
Mảnh tước, rìu đá |
Hình dáng |
Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng |
To, thô sơ, gồ ghề |
+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.
1.2. Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy
– Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.
– Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.
– Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.
1.3. Việt Nam cuối thời nguyên thủy
– Cách đây hơn 4000 năm, xã hội nguyên thủy ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng, gắn với các nền văn hóa như Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun. Dấu ấn đầu tiên tạo nên sự chuyển biến này là việc cư dân phát minh ra thuật luyện kim và biết chế tác công cụ lao động, vũ khí bằng đồng.
– Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Mã, sông Hồng, sông Đồng Nai,… Họ làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm gốm,… Những làng xã đầu tiên đã xuất hiện.
Bài tập minh họa
2.1. Sự xuất hiện của công cụ lao động bằng kim loại
Câu 1
-Kim loại đã được phát hiện ra như thế nào?
Phương pháp giải:
Quan sát nghiên cứu thông tin tư liệu rút ra câu trả lời.
Hướng dẫn giải:
-Vào khoảng thiên niên kỉ V TCN, con người tình cờ phát hiện ra đồng đỏ khi khai thác than đá. Đầu thế kỉ II TCN, họ đã luyện được đồng thau và sắt. Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời, sớm nhất ở Tây Á, Bắc Phi, sau đó là châu Âu.
Câu 2
-Em hãy quan sát các hình từ 5.2 đến 5.4 và cho biết:
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm gì khác biệt về chủng loại, hình dáng so với công cụ bằng đá?
+Kim loại được sử dụng vào những mục đích gì trong đời sống của con người cuối thời nguyên thủy?
Phương pháp giải:
– Quan sát hình 5.2 và 5.4 trả lời câu hỏi:
Hướng dẫn giải:
+ Công cụ và vật dụng bằng kim loại có điểm khác biệt về chủng loại, hình dáng với công cụ bằng đá như sau:
Đặc điểm |
Công cụ kim loại |
Công cụ bằng đá |
Chủng loại |
Đa dạng gồm công cụ lao động và vũ khí: cày, mũi tên, dao, kiếm,… |
Mảnh tước, rìu đá |
Hình dáng |
Nhỏ, gọn gang và dễ sử dụng |
To, thô sơ, gồ ghề |
+ Kim loại được sử dụng vào việc chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí,… từ đó xuất hiện nghề luyện kim.
2.2. Sự chuyển biến trong xã hội nguyên thủy
Câu 1
– Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 5.5, em hãy cho biết:
+Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa trong xã hội thành “người giàu” và “người nghèo”?
+ Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có sự phân hóa giàu, nghèo.
Phương pháp giải:
quan sát hình ảnh 5.5 kết hợp với thông tin trong bài
Hướng dẫn giải:
– Trả lời câu hỏi qua hình 5.5:
+ Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.
+ Mối quan hệ giữa người với người trong xã hội phân hóa giàu nghèo sẽ chia ra hai tầng lớp, những người giàu trở thành giai cấp thống trị, còn những người nghèo trở thành giai cấp bị trị, làm thuê và dưới sự quản lí của giai cấp thống trị.
Câu 2
– Vì sao xã hội nguyên thủy ở phương Đông không phân hóa triệt để?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh 5.5 kết hợp với thông tin trong bài
Hướng dẫn giải:
-Xã hội nguyên thủy ở phương Đông phân hóa không triệt để do cư dân phương Đông sinh sống và làm nông nghiệp là chủ yếu bên các dòng sông, đất đai màu mỡ, thuận tiện để sử dụng công cụ đá và đồng cỏ. Trong điều kiện đó, họ thường sống quần tụ, cùng đào mương, đắp đê, chống giặc ngoại xâm. Do vậy, tính gắn kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy vẫn tiếp tục được bảo lưu.
2.3. Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy
Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.9 và kết hợp thông tin trong bài, em hãy:
Câu 1
– Em hãy nêu một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy trong quá trình tan rã?
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh và thông tin về Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy.
Hướng dẫn giải:
– Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy trong quá trình tan rã:
+ Sản xuất phát triển
+ Tạo ra nhiều sản phẩm dư thừa
+ Xuất hiện sự phân hóa người giàu và người nghèo.
Câu 2
– Cuối thời nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lao động và những ngành nghề sản xuất nào?
Phương pháp giải:
quan sát hình ảnh và thông tin về Việt Nam cuối thời kì nguyên thủy.
Hướng dẫn giải:
– Cuối thời kì nguyên thủy, người Việt cổ đã có những công cụ lạo động như: mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu,… cùng với đó là nghề luyện kim, nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm đồ gốm,….
Trả lời