Tìm tập xác định của các hàm số sau:
a) \(y = \sqrt { – {x^2} + 3x – 2} \)
b) \(y = \frac{{x – 1}}{{\sqrt {{x^2} – 1} }}\)
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 6.54
Phương pháp giải
Nếu với mỗi giá tị của x thuộc tập hợp số D có một và chỉ một giá trị tương ứng của y thuộc tập số thực R thì ta có một hàm số.
Ta gọi x là biến số và y là hàm số của x.
Tập hợp D gọi là tập xác định của hàm số.
Tập tắt cả các giá trị y nhận được, gọi là tập giá trị của hàm số.
Lời giải chi tiết
a) \(y = \sqrt { – {x^2} + 3x – 2} \)
\(\sqrt { – {x^2} + 3x – 2} \) xác định khi và chỉ khi \( – {x^2} + 3x – 2 \ge 0\)\( \Leftrightarrow 1 \le x \le 2\)
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là D = [1;2]
b) \(y = \frac{{x – 1}}{{\sqrt {{x^2} – 1} }}\)
\(y = \frac{{x – 1}}{{\sqrt {{x^2} – 1} }}\) xác định khi và chỉ khi \(\sqrt {{x^2} – 1} \) ≠ 0 và \({x^2} – 1 \ge 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 1 > 0 \Leftrightarrow x > 1\) hoặc x < -1
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là D = \(( – \infty ; – 1) \cup (1; + \infty )\)
— *****
Trả lời