Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Hóa học 11 - Cánh diều

Giải SGK Hóa học 11 Bài 2 (Cánh diều): Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base

By admin 05/09/2023 0

Giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 2: Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base

Mở đầu trang 15 Hoá học 11: Quan sát Hình 2.1, em hãy nêu những sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li.

Quan sát Hình 2.1 em hãy nêu những sự khác nhau giữa chất điện li

Lời giải:

Sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li:

+ Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành ion.

+ Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li thành ion.

I. Sự điện li, chất điện li và chất không điện li

Câu hỏi 1 trang 16 Hoá học 11: Trong thí nghiệm trên, đèn sáng hay không sáng chứng tỏ tính chất vật lí nào của dung dịch chất tan?

Lời giải:

Trong thí nghiệm, đèn sáng hay không sáng chứng tỏ tính dẫn điện của dung dịch chất tan.

+ Đèn sáng chứng tỏ dung dịch chất tan dẫn điện.

+ Đèn không sáng chứng tỏ dung dịch chất tan không dẫn điện.

Luyện tập 1 trang 16 Hoá học 11: Dự đoán trong thí nghiệm trên, cốc thuỷ tinh chứa nước nguyên chất thì đèn sáng hay không.

Lời giải:

Dự đoán trong thí nghiệm trên, cốc thuỷ tinh chứa nước nguyên chất thì đèn không sáng.

Do nước nguyên chất không dẫn điện.

Luyện tập 2 trang 16 Hoá học 11: Tìm hiểu và cho biết những chất nào sau đây thuộc loại chất điện li: HCl, Fe, BaCl2, Ca(OH)2, CH3COOH, O2.

Lời giải:

Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành ion.

Vậy những chất thuộc loại chất điện li là: HCl, BaCl2, Ca(OH)2, CH3COOH.

II. Thuyết Br∅nsted – Lowry về acid – base

Câu hỏi 2 trang 17 Hoá học 11: Ở quá trình (3b), nước đóng vai trò là acid hay base? Vì sao?

Lời giải:

Quá trình (3b): HCl + H2O → H3O+ + Cl–

Trong quá trình này nước đóng vai trò là base do nhận H+.

H2O + H+ → H3O+.

Luyện tập 3 trang 17 Hoá học 11: Trong cân bằng (4), hãy chỉ ra hai acid và hai base. Giải thích.

Lời giải:

Cân bằng (4): NH3+ H2O⇌ NH4++ OH−

Trong phản ứng thuận của (4), H2O đã nhường H+ cho NH3 nên đóng vai trò là acid, còn NH3 nhận H+ từ H2O nên đóng vai trò là base.

Trong phản ứng nghịch của (4), NH4+ đã nhường H+ cho OH– nên đóng vai trò là acid, còn OH– nhận H+ từ NH4+ nên đóng vai trò là base.

Vậy trong cân bằng (4):

+ Hai acid là: H2O và NH4+.

+ Hai base là: NH3 và OH–.

Câu hỏi 3 trang 17 Hoá học 11: Dựa vào cân bằng (4) và (5), hãy giải thích vì sao H2O được cho là chất có tính lưỡng tính (là chất vừa có tính acid, vừa có tính base).

Lời giải:

Nước được cho là chất có tính lưỡng tính (là chất vừa có tính acid, vừa có tính base) do nước vừa có khả năng nhường H+ (cân bằng 4) vừa có khả năng nhận H+ (cân bằng 5).

Luyện tập 4 trang 18 Hoá học 11: Cho các phân tử sau: HBr, HI, H2S, KOH. Hãy phân loại chúng thành acid mạnh, base mạnh, acid yếu và base yếu

Lời giải:

Acid mạnh và base mạnh phân li hoàn toàn trong nước; Acid yếu và base yếu phân li một phần trong nước. Vậy:

+ Acid mạnh là: HBr và HI

HBr → H+ + Br–

HI → H+ + I–

+ Base mạnh là: KOH

KOH → K+ + OH–

+ Acid yếu là: H2S

H2S ⇌ H+ + HS–

(HS– ⇌ H+ + S2-)

Câu hỏi 4 trang 18 Hoá học 11: Trong các cân bằng (7), (8a) và (8b), xác định các acid và base.

Lời giải:

+ Cân bằng (7): Al3+ + 3H2O ⇌ Al(OH)3 + 3H+

Trong cân bằng (7) Al3+ đóng vai trò là acid; H2O đóng vai trò là base.

+ Cân bằng (8a): CO32−+H2O⇌HCO3−+OH−

Trong cân bằng (8a) H2O đóng vai trò là acid, CO32- đóng vai trò là base.

+ Cân bằng (8b): HCO3−+H2O⇌H2CO3+OH−

Trong cân bằng (8b) H2O đóng vai trò là acid, HCO3– đóng vai trò là base.

Vận dụng trang 19 Hoá học 11: Tương tự Ví dụ 5, hãy cho biết dung dịch phèn sắt (NH4Fe(SO4)2.12H2O) có môi trường acid hay base. Giải thích. Vì sao người ta có thể dùng phèn sắt để loại bỏ các chất lơ lửng trong nước?

Lời giải:

– Dung dịch phèn sắt (NH4Fe(SO4)2.12H2O) có môi trường acid. Do trong nước, phèn sắt bị phân li hoàn toàn theo phương trình:

NH4Fe(SO4)2.12H2O → NH4+ + Fe3+ + 2SO42- + 12H2O

Ion NH4+ và Fe3+ đóng vai trò là acid trong các cân bằng:

NH4+ + H2O ⇌ NH3 + H3O+ (*)

Fe3+ + 3H2O ⇌ Fe(OH)3 + 3H+ (**)

– Người ta có thể dùng phèn sắt để loại bỏ các chất lơ lửng trong nước bởi ion Fe3+ tạo Fe(OH)3 theo (**) ở dạng kết tủa, có khả năng hấp phụ các chất rồi lắng xuống đáy bể.

Bài tập (trang 19)

Bài 1 trang 19 Hoá học 11: Nếu dòng điện chạy qua được dung dịch nước của một chất X, những phát biểu nào sau đây là không đúng?

a) Chất X là chất điện li.

b) Trong dung dịch chất X có các ion dương và ion âm.

c) Chất X ở trạng thái rắn khan cũng dẫn điện.

d) Trong dung dịch chất X có electron tự do.

Lời giải:

Đáp án đúng là: (c); (d)

Phát biểu (c) không đúng do X ở trạng thái rắn, khan không dẫn điện.

Phát biểu (d) không đúng do dung dịch chất X có các ion dương và ion âm.

Bài 2* trang 19 Hoá học 11: Giải thích vì sao dung dịch HCl dẫn điện tốt hơn dung dịch CH3COOH có cùng nồng độ.

Lời giải:

Giả sử nồng độ của dung dịch HCl bằng nồng độ của dung dịch CH3COOH và bằng x M.

HCl là acid mạnh, phân li hoàn toàn trong nước:

HCl → H+ + Cl–

x →   x        x        M

CH3COOH là acid yếu, phân li một phần trong nước:

CH3COOH ⇌ CH3COO– + H+

x                                                M

Suy ra [CH3COO–] = [H+] < x M

Vậy dung dịch HCl dẫn điện tốt hơn dung dịch CH3COOH có cùng nồng độ do trong dung dịch HCl (x M) có nhiều phần tử mang điện hơn dung dịch CH3COOH (x M).

Bài 3 trang 19 Hoá học 11: Giải thích vai trò của nước trong sự điện li của HCl và NaOH.

Lời giải:

Nước là dung môi phân cực, đóng vai trò quan trọng trong sự điện li của HCl và NaOH.

+ Khi tan trong nước, các phân tử HCl hút về chúng những cực ngược dấu của các phân tử nước. Do sự tương tác giữa các phân tử nước và phân tử HCl, kết hợp với sự chuyển động không ngừng của các phân tử nước dẫn đến sự điện li phân tử HCl ra các ion H+ và Cl–.

Giải thích vai trò của nước trong sự điện li của HCl và NaOH

+ NaOH là hợp chất ion, trong tinh thể có các ion Na+ và OH– liên kết với nhau bằng lực hút tĩnh điện. Nước là dung môi phân cực. Khi cho tinh thể NaOH vào nước, các ion Na+ và OH– trên bề mặt hút các phân tử nước lại gần. Các phân tử nước hướng các đầu âm vào ion Na+, các đầu dương vào ion OH– làm yếu liên kết giữa các cation, anion trong tinh thể và khuếch tán vào nước.

Xem thêm các bài giải SGK Hóa học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 1: Mở đầu về cân bằng hoá học

Bài 2: Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Br∅nsted – Lowry về acid – base

Bài 3: pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

Bài 4: Đơn chất nitrogen

Bài 5: Một số hợp chất quan trọng của nitrogen

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giải SGK Hóa học 11 Bài 21 (Kết nối tri thức): Phenol

Next post

Giải SGK Hóa học 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Ammonia và một số hợp chất ammonium

Bài liên quan:

Giải SGK Hóa học 11 Bài 4 (Cánh diều): Đơn chất nitrogen

Giải SGK Hóa học 11 Bài 3 (Cánh diều): pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

Giải SGK Hóa học 11 Bài 1 (Cánh diều): Mở đầu về cân bằng hoá học

Giải SGK Hóa học 11 Bài 5 (Cánh diều): Một số hợp chất quan trọng của nitrogen

Giải SGK Hóa học 11 Bài 6 (Cánh diều): Sulfur và sulfur dioxide

Giải SGK Hóa học 11 Bài 7 (Cánh diều): Sulfuric acid và muối sulfate

Giải SGK Hóa học 11 Bài 8 (Cánh diều): Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ

Giải SGK Hóa học 11 Bài 9 (Cánh diều): Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Hóa học 11 Bài 1 (Cánh diều): Mở đầu về cân bằng hoá học
  2. Giải SGK Hóa học 11 Bài 3 (Cánh diều): pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base
  3. Giải SGK Hóa học 11 Bài 4 (Cánh diều): Đơn chất nitrogen
  4. Giải SGK Hóa học 11 Bài 5 (Cánh diều): Một số hợp chất quan trọng của nitrogen
  5. Giải SGK Hóa học 11 Bài 6 (Cánh diều): Sulfur và sulfur dioxide
  6. Giải SGK Hóa học 11 Bài 7 (Cánh diều): Sulfuric acid và muối sulfate
  7. Giải SGK Hóa học 11 Bài 8 (Cánh diều): Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
  8. Giải SGK Hóa học 11 Bài 9 (Cánh diều): Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ
  9. Giải SGK Hóa học 11 Bài 10 (Cánh diều): Công thức phân tử hợp chất hữu cơ
  10. Giải SGK Hóa học 11 Bài 11 (Cánh diều): Cấu tạo hoá học của hợp chất hữu cơ
  11. Giải SGK Hóa học 11 Bài 15 (Cánh diều): Dẫn xuất halogen
  12. Giải SGK Hóa học 11 Bài 16 (Cánh diều): Alcohol
  13. Giải SGK Hóa học 11 Bài 17 (Cánh diều): Phenol
  14. Giải SGK Hóa học 11 Bài 18 (Cánh diều): Hợp chất carbonyl
  15. Giải SGK Hóa học 11 Bài 19 (Cánh diều): Carboxylic acid

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán