Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Lịch Sử 6 - Cánh diều

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 3 (Cánh diều): Nguồn gốc loài người

By admin 20/09/2023 0

Giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người

Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi 1 trang 14 Lịch Sử lớp 6: 1. Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.

Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người

2. Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?

Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người

Lời giải:

1. * Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn (còn gọi là: người hiện đại).

* Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:

 

Vượn cổ

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian

xuất hiện

Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây.

Khoảng 4 triệu năm trước đây.

Khoảng 150.000 năm trước.

Cấu tạo 

cơ thể

– Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn.

– Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3.

– Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn.

 

 

– Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),…

– Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại): xương cốt nhỏ, bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt,…

– Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3).

2. – Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:

+ Di côt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.

+ Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).

+ Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể (ví dụ: hình dáng và thể tích hộp sọ; chiều cao…), hành vi (đi, đứng, cầm, nắm…) của con người. 

Câu hỏi 2 trang 14 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á?

Lời giải:

– Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy tại nhiều nơi thuộc khu vực Đông Nam Á, ví dụ như:

+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).

+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…

+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Câu hỏi 3 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Quan sát lược đồ 3.4, hãy:

– Nêu một số dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.

– Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam.

Quan sát lược đồ 3.4, hãy: Nêu một số dấu tích của Người tối cổ

Lời giải:

* Một số dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam:

–  Ở hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (có niên đại khoảng 400.000 – 300.000 năm trước).

– Ở núi Đọ (Thanh Hóa) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 400.000 năm trước.

– Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 800 000 năm trước.

– Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ của Người tối cổ có niên đại khoảng 40.000 – 30.000 năm trước.

* Nhận xét:

– Ở Việt Nam, các dấu tích Người tối cổ được tìm thấy trên phạm vi rộng, ở nhiều tỉnh/ thành phố trên cả nước. Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước Việt Nam.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Em hãy tóm tắt quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất.

Lời giải:

– Khoa học, đặc biệt là Khảo cổ học và cổ sinh học, đã tìm được nhiều bằng chứng nói lên sự phát triển lâu dài từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao. Đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.

– Ở chặng đầu của quá trình tiến hóa, có một loài vượn cổ (vượn người), xuất hiện cách ngày nay khoảng 5-6 triệu năm, đã có thể đứng và đi bằng hai chân, dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả, củ, lá và cả động vật nhỏ. Xương hóa thạch của chúng được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á…

– Trên đà tiến triển, vượn cổ chuyển biến thành Người tối cổ, bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt hóa thạch của Người tối cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Đông Nam Á… Người tối cổ hầu như đã hoàn toàn đi, đứng bằng hai chân. Đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn. Cơ thể của họ đã có nhiều biến đổi: tuy trán còn thấp và bợt ra sau, u mày còn nổi cao, nhưng hộp sọ đã lớn hơn so với vượn cổ (thể tích hộp sọ trung bình khoảng 650 cm3 đến 1200 cm3)… Tuy chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể minh nhưng Người tối cổ đã là Người.

– Cách ngày nay khoảng 150.000 năm trước đây, con người hoàn thành quá trình tự cải biến mình, đã loại bỏ hết dấu tích vượn trên người, trở thành người tinh khôn (người hiện đại). Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ hơn người tối cổ; bàn tay nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển; cơ thể họn và linh hoạt… di cốt hóa thạch của người tinh khôn được tìm thấy ở khắp các châu lục.

Luyện tập 2 trang 16 Lịch Sử lớp 6: Căn cứ vào những thông tin khảo cổ nào để khẳng định rằng, khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm?

Lời giải:

– Các nhà khoa học đã khẳng định rằng: khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ rất sớm dựa trên cơ sở: các di cốt hóa thạch hoặc các dấu tích của Người tối cổ:

+ Một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a).

+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…

+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…

Vận dụng trang 16 Lịch Sử lớp 6: Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6), hãy phát biểu cảm nghĩ của em về óc sáng tạo, tinh thần lao động cần mẫn, kiên trì của Người tối cổ.

Lấy chủ đề về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6)

Lời giải:

– Qua hình ảnh những chiếc rìu đá A-sơ-lin (được tìm thấy ở Pháp, có niên đại cách ngày nay khoảng 1,8 triệu năm) và rìu đá An Khê (được tìm thấy ở Việt Nam, có niên đại cách ngày nay khoảng 800.000 năm), có thể thây:

+ Người tối cổ đã có óc sáng tạo trong việc vận dụng đá để làm công cụ lao động.

+ Mặc dù, các công cụ mới chỉ được ghè/ đẽo thô sơ (ghè/ đẽo một mặt/ rìa của hòn đá) nhưng cho thấy Người tối cổ đã có những bước tiến bộ ban đầu so với loài vượn cổ (vượn cổ chưa biết chế tạo công cụ lao động).

Bài giảng Lịch sử 6 Bài 3: Nguồn gốc loài người – Cánh diều

Tags : Tags Giải bài tập   Lịch sử 6   Nguồn gốc loài người
Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giáo án Luyện tập trang 70 (2023) mới nhất – Toán lớp 5

Next post

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Nguồn gốc loài người

Bài liên quan:

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 1 (Cánh diều): Lịch sử là gì?

Giải SGK Lịch Sử lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): Thời gian trong lịch sử?

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 4 (Cánh diều): Xã hội nguyên thủy

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 5 (Cánh diều): Chuyển biến về kinh tế – xã hội cuối thời nguyên thủy

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 6 (Cánh diều): Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 7 (Cánh diều): Ấn Độ cổ đại

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 8 (Cánh diều): Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 9 (Cánh diều): Hy Lạp và La Mã cổ đại

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 1 (Cánh diều): Lịch sử là gì?
  2. Giải SGK Lịch Sử lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): Thời gian trong lịch sử?
  3. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 4 (Cánh diều): Xã hội nguyên thủy
  4. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 5 (Cánh diều): Chuyển biến về kinh tế – xã hội cuối thời nguyên thủy
  5. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 6 (Cánh diều): Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại
  6. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 7 (Cánh diều): Ấn Độ cổ đại
  7. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 8 (Cánh diều): Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII
  8. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 9 (Cánh diều): Hy Lạp và La Mã cổ đại
  9. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 10 (Cánh diều): Sự ra đời và phát triển của các vương quốc ở Đông Nam Á (Từ những thế kỉ tiếp giáp công nguyên đến thế kỉ X)
  10. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 11 (Cánh diều): Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á (Từ đầu công nguyên đến thế kỉ X)
  11. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 12 (Cánh diều): Nước Văn Lang
  12. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 13 (Cánh diều): Nước Âu Lạc
  13. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 14 (Cánh diều): Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc
  14. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 15 (Cánh diều): Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập, tự chủ (Từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X)
  15. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 16 (Cánh diều): Cuộc đấu tranh giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc thời bắc thuộc
  16. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 17 (Cánh diều): Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X
  17. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 18 (Cánh diều): Vương quốc Chăm-Pa
  18. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 19 (Cánh diều): Vương quốc Phù Nam

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán