Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Lịch Sử 6 - Cánh diều

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 1 (Cánh diều): Lịch sử là gì?

By admin 20/09/2023 0

Giải bài tập Lịch sử 6 Bài 1: Lịch sử là gì?

Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi 1 trang 6 Lịch Sử lớp 6: Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 – 43) có phải là lịch sử không? Vì sao?

– Lịch sử và môn Lịch sử là gì?

Lời giải:

– Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 – 43) đã từng diễn ra trong quá khứ của dân tộc Việt Nam, do đó sự kiện này là lịch sử.

– Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử còn có nghĩa là khoa học tìm hiểu và phục dựng lại những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

– Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ.

Câu hỏi 2 trang 7 Lịch Sử lớp 6: 1. Quan sát các hình từ 1.3 đến 1.6, hãy cho biết kĩ thuật canh tác nông nghiệp của người nông dân Việt Nam và hệ thống giao thông ở Hà Nội đã có sự thay đổi như thế nào? Chúng ta có cần phải biết về sự thay đổi đó không? Vì sao?

Quan sát các hình từ 1.3 đến 1.6, hãy cho biết kĩ thuật canh tác nông nghiệp

2. Sự kiện trong hình 1.7 đánh dấu bước ngoặt lịch sử nào của dân tộc Việt Nam? 

Quan sát các hình từ 1.3 đến 1.6, hãy cho biết kĩ thuật canh tác nông nghiệp

3. Vì sao cần phải học môn Lịch sử?

Lời giải:

1. – Qua các bức hình từ 1.3 đến 1.6, có thể thấy: kĩ thuật canh tác nông nghiệp của người nông dân Việt Nam và hệ thống giao thông ở Hà Nội đã có sự thay đổi lớn:

+ Kĩ thuật canh tác nông nghiệp từ chỗ sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu (hình 1.3) đã chuyển sang sử dụng máy móc (hình 1.4).

+ Hệ thống giao thông của Hà Nội ở đầu thế kỉ XIX (hình 1.5) chủ yếu là giao thông đường bộ, con người khi tham gia giao thông chủ yếu là: đi bộ/ xe đạp hoặc sử dụng tàu lửa… Tới thế kỉ XXI, hệ thống giao thông của Hà Nội đã phát triển, ngày càng được mở rộng và hiện đại.

– Chúng ta cần phải biết về sự thay đổi đó, vì: thông quá sự tìm hiểu về quá trình lao động và đấu tranh để bảo vệ và dựng xây đất nước của cha ông, chúng ta sẽ thấy: trân trọng những gì mình đang có, biết ơn tổ tiên và hình thành ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp mà cha ông để lại. Đồng thời, thúc đẩy chúng ta ngày càng khám phá, tìm tòi và cải tiến để ngày càng hiện đại hơn.

2. Sự kiện: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình (2/9/1945), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của Cách mạng tháng Tám (1945) – bước ngoặt vĩ đại của dân tộc Việt Nam: đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ lên thành người tự do, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.

3. – Cần phải học môn Lịch sử vì:

+ Học Lịch sử giúp chúng ta biết được: cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; biết và hiểu được quá trình lao động, dựng nước và giữ nước của cha ông.

+ Học lịch sử còn giúp chúng ta hiểu được những gì nhân loại đã tạo ra trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay, từ đó hình thành được ở người học ý thức gìn giữ, phát huy các giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại.

+ Học lịch sử giúp chúng ta có thể vận dụng các bài học kinh nghiệm từ trong quá khứ để hỗ trợ, giải quyết các vấn đề của hiện tại cuộc sống.

Câu hỏi 3 trang 8 Lịch Sử lớp 6: 1. Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

2.Phân biệt các loại tư liệu lịch sử trong các hình từ 1.8 đến 1.11. Trong các loại tư liệu trên, đâu là tư liệu gốc?

Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? Phân biệt các loại tư liệu lịch sử

3. Nêu ý nghĩa của các nguồn tư liệu lịch sử?

Lời giải:

1. Có thể biết và phục dựng lại lịch sử thông qua các tư liệu (được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau, như: tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết…).

2. * Phân biệt các loại tư liệu trong các hình 1.8 đến 1.11

Số thứ tự

Chú thích của hình ảnh minh họa

Loại tư liệu

Hình 1.8

Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ

Tư liệu truyền miệng

Hình 1.9

Thạp đồng Đào Thịnh

Tư liệu hiện vật

Hình 1.10

Bìa sách Đại Việt sử kí toàn thư

Tư liệu chữ viết

Hình 1.11

Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phong Đại tướng cho ông Võ Nguyên Giáp.

Tư liệu chữ viết.

* Trong các hình 1.8 đến 1.11, tư liệu gốc là các tư liệu:

– Thạp đồng Đào Thịnh (Hình 1.9)– đây là tư liệu gốc tồn tại dưới dạng tư liệu hiện vật.

– Bìa sách Đại Việt sử kí toàn thư (Hình 1.10) và Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phong Đại tướng cho ông Võ Nguyên Giáp (Hình 1.11) – đây là tư liệu gốc tồn tại dưới dạng tư liệu chữ viết (tư liệu thành văn).

– 3. Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện (truyền thuyết, cổ tích, thần thoại…) được truyền từ đời này sang đời khác. Nếu khai thác đúng cách, các tư liệu truyền miệng có thể giúp chúng ta biết nhiều sự kiện lịch sử có giá trị. Ví dụ: khai thác truyền thuyết “Bánh chưng – bánh dày” có thể biết được một phần đời sống vật chất – tinh thần của cư dân Việt cổ…

– Tư liệu hiện vật: gồm những di tích, công trình hay đồ vật (văn bia, trống đồng, đồ gốm…). Tư liệu hiện vật có thể giúp bổ sung hoặc kiểm chứng tính đúng đắn của các tư liệu chữ viết.

– Tư liệu chữ viết:  gồm các văn bản ghi chép, sách, báo, nhật kí…. Tư liệu chữ viết giúp cung cấp nguồn sử liệu quý về các sự kiện lịch sử, nhất là là về đời sống chính trị, văn hóa.

– Tư liệu gốc: là loại tư liệu chứa đựng những thông tin ra đời vào thời điểm xảy ra sự kiện, hiện tượng lịch sử. Xét về hình thức và nội dung phản ánh, tư liệu lịch sử gốc được chia làm 4 loại chính, là: tư liệu vật chất, tư liệu chữ viết, tư liệu hình ảnh và tư liệu ghi âm, ghi hình. => Đây là nguồn tư liệu có giá trị cao nhất, xác thực nhất trong các loại tư liệu.

Luyện tập & Vận dụng

Luyện tập 1 trang 9 Lịch Sử lớp 6: Trình bày khái niệm lịch sử và môn Lịch sử. Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?

Lời giải:

* Khái niệm Lịch sử và môn Lịch sử:

– Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử còn có nghĩa là khoa học tìm hiểu và phục dựng lại những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

– Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ.

* Có thể biết và phục dựng lại lịch sử thông qua các tư liệu (được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau, như: tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết…).

Luyện tập 2 trang 9 Lịch Sử lớp 6: Học lịch sử có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải:

– Học Lịch sử giúp chúng ta biết được: cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; biết và hiểu được quá trình lao động, dựng nước và giữ nước của cha ông.

– Học lịch sử còn giúp chúng ta hiểu được những gì nhân loại đã tạo ra trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay, từ đó hình thành được ở người học ý thức gìn giữ, phát huy các giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại.

– Học lịch sử giúp chúng ta có thể vận dụng các bài học kinh nghiệm từ trong quá khứ để hỗ trợ, giải quyết các vấn đề của hiện tại cuộc sống.

Vận dụng 1 trang 9 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 1.12 dưới đây và cho biết:

– Đây là loại sử liệu gì?

– 3 thông tin mà em tìm hiểu được.

Lời giải:

– Hình 1.12 – Bia chủ quyền quần đảo Trường Sa tại đảo Nam Yến (Khánh Hòa, Việt Nam) là tư liệu gốc – tồn tại dưới dạng tư liệu hiện vật.

– Các thông tin lịch sử có thể khai thác được từ hình 1.12:

+ Địa giới hành chính của quần đảo Trường Sa (“Quần đảo Trường sa trực thuộc tỉnh Phước Tuy”).

+ Lực lượng thực thi việc: thị sát nghiên cứu tại quần đảo Trường Sa (“Phái bộ quân sự của lực lượng Hải quân Việt Nam”).

+ Thời gian tiến hành việc: thị sát nghiên cứu quần đảo Trường Sa (“ngày 22 tháng 8 năm 1956”).

=> Di tích Bia chủ quyền quần đảo Trường Sa tại đảo Nam Yến (Khánh Hòa, Việt Nam) là một bằng chứng có giá trị quan trọng trong việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Trường Sa.

Vận dụng 2 trang 9 Lịch Sử lớp 6: Đọc đoạn trích dưới đây và viết lại những từ khóa thể hiện ý nghĩa của việc học lịch sử:

“Dân ta phải biết sử ta. Sử ta dạy cho ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên. Dân ta là con rồng cháu Tiên, có nhiều người tài giỏi đánh Bắc dẹp Nam, yên dân trị nước, tiếng để muôn đời”.

(Nên học sử ta, Hồ Chí Minh)

Lời giải:

– Các từ khóa trong đoạn trích thể hiện ý nghĩa của việc học lịch sử:

Từ khóa

Ý nghĩa phản ánh

– dạy cho ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên

– đánh Bắc dẹp Nam

– Yên dân trị nước

Học lịch sử để biết và hiểu được quá trình lao động, dựng nước và giữ nước của cha ông. Từ đó, hình thành ở chúng ta lòng biết ơn tổ tiên; trân trọng những gì mình đang có; ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp mà cha ông để lại.

Dân ta là con rồng cháu Tiên

Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước.

Bài giảng Lịch sử 6 Bài 1: Lịch sử là gì? – Cánh diều

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 4 (Kết nối tri thức): Nguồn gốc loài người

Next post

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Thời gian trong lịch sử

Bài liên quan:

Giải SGK Lịch Sử lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): Thời gian trong lịch sử?

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 3 (Cánh diều): Nguồn gốc loài người

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 4 (Cánh diều): Xã hội nguyên thủy

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 5 (Cánh diều): Chuyển biến về kinh tế – xã hội cuối thời nguyên thủy

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 6 (Cánh diều): Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 7 (Cánh diều): Ấn Độ cổ đại

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 8 (Cánh diều): Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII

Giải SGK Lịch sử 6 Bài 9 (Cánh diều): Hy Lạp và La Mã cổ đại

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Lịch Sử lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): Thời gian trong lịch sử?
  2. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 3 (Cánh diều): Nguồn gốc loài người
  3. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 4 (Cánh diều): Xã hội nguyên thủy
  4. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 5 (Cánh diều): Chuyển biến về kinh tế – xã hội cuối thời nguyên thủy
  5. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 6 (Cánh diều): Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại
  6. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 7 (Cánh diều): Ấn Độ cổ đại
  7. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 8 (Cánh diều): Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII
  8. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 9 (Cánh diều): Hy Lạp và La Mã cổ đại
  9. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 10 (Cánh diều): Sự ra đời và phát triển của các vương quốc ở Đông Nam Á (Từ những thế kỉ tiếp giáp công nguyên đến thế kỉ X)
  10. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 11 (Cánh diều): Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á (Từ đầu công nguyên đến thế kỉ X)
  11. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 12 (Cánh diều): Nước Văn Lang
  12. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 13 (Cánh diều): Nước Âu Lạc
  13. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 14 (Cánh diều): Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương bắc
  14. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 15 (Cánh diều): Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập, tự chủ (Từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X)
  15. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 16 (Cánh diều): Cuộc đấu tranh giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc thời bắc thuộc
  16. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 17 (Cánh diều): Bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X
  17. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 18 (Cánh diều): Vương quốc Chăm-Pa
  18. Giải SGK Lịch sử 6 Bài 19 (Cánh diều): Vương quốc Phù Nam

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán