Tóm tắt lý thuyết
1.1. Chủ động tiến công để tự vệ (1075)
Hình 15. Tượng đài Lý Thường Kiệt (Yên Phong – Bắc Ninh)
Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống
– Giữa thế kỉ XI, nhà Tống có ý đồ xâm lược nước ta giải quyết khủng hoảng trong nước.
– Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống đã:
- Xúi giục vua Cham-pa tấn công Đại Việt.
- Ngăn cản việc đi lại buôn bán của nhân dân hai nước.
- Dụ dỗ tù trường các dân tộc ít người.
Sự chuẩn bị của nhà Lý:
– Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống.
- Đối với Cham-pa: Lí Thường Kiệt đem quân trấn áp, đập tan ý đồ phối hợp với quân Tống của Chăm-a.
- Đối với nhà Tống: Thái úy Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “Tiên phát chế nhân” (chủ động tiến công trước để chặn thế mạnh của giặc).
Diễn biến:
– Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân 10 vạn quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.
- Quân bộ tấn công Ung Châu.
- Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tấn công vào châu Khâm, châu Liêm, tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá hủy kho tàng của giặc.
– Quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu.
Lược đồ 15.1. Cuộc tấn công để phòng vệ của quân đội nhà Lý (1075)
Kết quả:
– Quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch.
Ý nghĩa:
– Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang.
– Phá thế chủ động của quân Tống.
1.2. Xây dựng phòng tuyến chuẩn bị kháng chiến (1076 -1077)
– Lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.
– Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng.
– Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch.
– Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt.
Lược đồ 15.2. Phòng tuyến sông Như Nguyệt
1.3. Tổ chức phản công và kết thúc chiến tranh (1077)
Diễn biến
– Cuối năm 1076, quân Tống đem quân tiến đánh Đại Việt theo hai đường thủy – bộ:
- Quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy.
- Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.
– Tháng 1-1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch.
– Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến.
– Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không thể tiến vào hộ trợ quân bộ.
– Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta.
– Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc.
– Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự.
– Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch, bị bất ngờ quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn.
– Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh,đề nghị giảng hòa, Quách Quỳ chấp nhận rút quân về nước.
Lược đồ 15.3. Trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
Ý nghĩa:
– Quân Tống phải từ bỏ ý định xâm lược Đại Việt.
– Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.
– Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
Nguyên nhân thắng lợi:
– Sức mạnh đoàn kết của nhân dân Đại Việt
– Nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo của chỉ huy tài giởi – Lý Thường Kiệt
Bài tập minh họa
Câu 1: Nhà Lý đã có sự chuẩn bị như thế nào để đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống?
Hướng dẫn giải
– Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống như sau:
- Đối với Cham-pa: Lí Thường Kiệt đem quân trấn áp, đập tan ý đồ phối hợp với quân Tống của Chăm-a.
- Đối với nhà Tống: Thái úy Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “Tiên phát chế nhân” (chủ động tiến công trước để chặn thế mạnh của giặc).
Câu 2: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý?
Hướng dẫn giải
– Quân Tống phải từ bỏ ý định xâm lược Đại Việt.
– Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.
– Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.