Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Hóa học 12 – Kết nối

Giải SGK Hóa 12 Bài 2 (Kết nối tri thức): Xà phòng và chất giặt rửa

By admin 03/08/2024 0

Giải bài tập Hóa học 12 Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa

Mở đầu trang 14 Hóa học 12: Tại sao xà phòng và chất giặt rửa có thể loại bỏ các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát.

Lời giải:

– Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường gồm hai phần:

+ Phần phân cực (“đầu” ưa nước): là nhóm carboxylate (xà phòng) hoặc nhóm sulfate, sulfonate (chất giặt rửa tổng hợp). Phần này có thể hoà tan được trong nước.

+ Phần không phân cực (“đuôi” kị nước): là gốc hydrocarbon có mạch dài (R). Phần này không tan trong nước.

– Khi xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước sẽ tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Đuôi kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa thâm nhập vào vết bẩn, phân chia vết bẩn thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài, các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi. Kết quả là các vết bẩn trên quần áo, dầu mỡ ở chén bát bị loại bỏ.

I. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa

Câu hỏi 1 trang 15 Hóa học 12: Em hãy nêu sự giống và khác nhau về cấu tạo giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.

Lời giải:

Tài liệu VietJack

– Giống:

+ Cùng kiểu cấu trúc, đuôi dài không phân cực, ưa dầu mỡ kết hợp với phần đầu phân cực, ưa nước.

+ Đuôi kị nước là gốc hydrocarbon mạch dài.

– Khác:

+ Đầu ưa nước của xà phòng là nhóm carboxylate.

+ Đầu ưa nước của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm sulfate, hoặc nhóm sulfonate.

Câu hỏi 2 trang 15 Hóa học 12: Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này.

a) CH3[CH2]14COONa; b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na.

Lời giải::

a) CH3[CH2]14COONa là muối sodium của các acid béo nên CH3[CH2]14COONa là xà phòng. Trong đó:

+ Đầu ưa nước: −COO−Na+

+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]14−

b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na là muối sodium alkylsulfate nên CH3[CH2]10CH2OSO3Na là chất giặt rửa tổng hợp. Trong đó:

+ Đầu ưa nước: −O−SO3−Na+

+ Đuôi kị nước: CH3[CH2]10CH2−

III. Phương pháp sản xuất xà phòng và chất giặt rửa

Hoạt động thí nghiệm trang 16 Hóa học 12: Thí nghiệm: Phản ứng xà phòng hóa chất béo

Chuẩn bị:

– Hoá chất: chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật), dung dịch NaOH 40%, dùng dịch NaCl bão hòa.

– Dụng cụ: bát sứ, cốc thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, kiềng sắt, đèn cồn.

Tiến hành:

– Cho khoảng 2 g chất béo và khoảng 4 mL dung dịch NaCl 40% vào bát sứ. Đun hỗn hợp trong khoảng 10 phút và liên tục khuấy bằng đũa thuỷ tinh. Nếu thể tích nước giảm cần bổ sung thêm nước.

– Kết thúc phản ứng đổ hỗn hợp vào cốc thuỷ tinh chứa khoảng 30 mL dung dịch NaCl bão hoà, khuấy nhẹ. Để nguội hỗn hợp, tách lấy khối xà phòng nổi lên ở trên. Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Tại sao phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng?

2. Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.

Lời giải:

1. Chất béo không tan được trong dung dịch NaOH, để tăng khả năng tiếp xúc giữa các chất phản ứng từ đó tăng tốc độ phản ứng, ta cần khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng.

2. Giải thích hiện tượng:

+ Ban đầu, khi cho dung dịch NaOH vào dầu ăn, ta thấy hỗn hợp bị tách thành 2 lớp.

→ Chất béo không tan được trong nước hay dung dịch NaOH, do đó khi cho dung dịch NaOH vào dầu ăn tạo thành hỗn hợp không đồng nhất, tách thành hai lớp.

+ Đun sôi hỗn hợp và khuấy liên tục, tạo thành chất lỏng đồng nhất và sệt.

→ Khi đun sôi, phản ứng giữa dầu ăn và dung dịch NaOH xảy ra, tạo thành muối và glycerol dễ tan trong dung dịch nên chất lỏng đồng nhất. Quá trình đun nóng làm cô cạn nước trong dung dịch, chỉ còn lại hỗn hợp chất phản ứng và sản phẩm nên hỗn hợp trên sệt lại.

+ Khi ngừng đun, để nguội thu được hỗn hợp đặc sệt màu trắng.

→ Hỗn hợp đặc sệt màu trắng là hỗn hợp muối của acid béo với sodium (xà phòng) và glycerol.

+ Thêm dung dịch NaCl bão hòa vào hỗn hợp trên, xuất hiện lớp chất rắn màu trắng nổi lên trên dung dịch.

→ Dung dịch NaCl có tỉ trọng lớn hơn xà phòng và xà phòng không tan được trong NaCl nên xà phòng nổi lên trên dung dịch.

Phương trình tổng quát: Giải SGK Hóa 12 (Kết nối tri thức) Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Ảnh 1

Câu hỏi 3 trang 16 Hóa học 12: Viết phương trình phản ứng xà phòng hoá chất béo tripalmitin (tạo thành từ glycerol và palmitic acid).

Lời giải:

Giải SGK Hóa 12 (Kết nối tri thức) Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa - Ảnh 2

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa Học lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1. Ester – Lipid

Bài 2. Xà phòng và chất giặt rửa

Bài 3. Ôn tập chương 1

Bài 4. Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose

Bài 5. Saccharose và maltose

Bài 6. Tinh bột và cellulose

 

Tags : Tags 1. Giải Hóa học 12 Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri   magie   nhôm và hợp chất của chúng
Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giải SGK Hóa 12 Bài 1 (Cánh diều): Ester – Lipid

Next post

Giải SGK Hóa 12 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Xà phòng và chất giặt rửa

Bài liên quan:

Giải SGK Hóa 12 Bài 30 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 8 trang 143

Giải SGK Hóa 12 Bài 29 (Kết nối tri thức): Một số tính chất và ứng dụng của phức chất

Giải SGK Hóa 12 Bài 28 (Kết nối tri thức): Sơ lược về phức chất

Giải SGK Hóa 12 Bài 27 (Kết nối tri thức): Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất

Giải SGK Hóa 12 Bài 26 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 7 trang 127

Giải SGK Hóa 12 Bài 25 (Kết nối tri thức): Nguyên tố nhóm IIA

Giải SGK Hóa 12 Bài 24 (Kết nối tri thức): Nguyên tố nhóm IA

Giải SGK Hóa 12 Bài 23 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 6 trang 107

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải sgk Hóa 12 Kết nối tri thức | Giải bài tập Hóa học 12 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết
  2. Giải SGK Hóa 12 Bài 1 (Kết nối tri thức): Ester – Lipid
  3. Giải SGK Hóa 12 Bài 3 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 1 trang 19
  4. Giải SGK Hóa 12 Bài 4 (Kết nối tri thức): Giới thiệu về carbohydrate. Glucose và fructose
  5. Giải SGK Hóa 12 Bài 5 (Kết nối tri thức): Saccharose và maltose
  6. Giải SGK Hóa 12 Bài 6 (Kết nối tri thức): Tinh bột và cellulose
  7. Giải SGK Hóa 12 Bài 7 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 2 trang 34
  8. Giải SGK Hóa 12 Bài 8 (Kết nối tri thức): Amine
  9. Giải SGK Hóa 12 Bài 9 (Kết nối tri thức): Amino acid và peptide
  10. Giải SGK Hóa 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Protein và enzyme
  11. Giải SGK Hóa 12 Bài 11 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 3
  12. Giải SGK Hóa 12 Bài 12 (Kết nối tri thức): Đại cương về polymer
  13. Giải SGK Hóa 12 Bài 13 (Kết nối tri thức): Vật liệu polymer
  14. Giải SGK Hóa 12 Bài 14 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 4
  15. Giải SGK Hóa 12 Bài 15 (Kết nối tri thức): Thế điện cực và nguồn điện hoá học
  16. Giải SGK Hóa 12 Bài 16 (Kết nối tri thức): Điện phân
  17. Giải SGK Hóa 12 Bài 17 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 5 trang 86
  18. Giải SGK Hóa 12 Bài 18 (Kết nối tri thức): Cấu tạo và liên kết trong tinh thể kim loại
  19. Giải SGK Hóa 12 Bài 19 (Kết nối tri thức): Tính chất vật lí và tính chất hoá học của kim loại
  20. Giải SGK Hóa 12 Bài 20 (Kết nối tri thức): Kim loại trong tự nhiên và phương pháp tách kim loại
  21. Giải SGK Hóa 12 Bài 21 (Kết nối tri thức): Hợp kim
  22. Giải SGK Hóa 12 Bài 22 (Kết nối tri thức): Sự ăn mòn kim loại
  23. Giải SGK Hóa 12 Bài 23 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 6 trang 107
  24. Giải SGK Hóa 12 Bài 24 (Kết nối tri thức): Nguyên tố nhóm IA
  25. Giải SGK Hóa 12 Bài 25 (Kết nối tri thức): Nguyên tố nhóm IIA
  26. Giải SGK Hóa 12 Bài 26 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 7 trang 127
  27. Giải SGK Hóa 12 Bài 27 (Kết nối tri thức): Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất
  28. Giải SGK Hóa 12 Bài 28 (Kết nối tri thức): Sơ lược về phức chất
  29. Giải SGK Hóa 12 Bài 29 (Kết nối tri thức): Một số tính chất và ứng dụng của phức chất
  30. Giải SGK Hóa 12 Bài 30 (Kết nối tri thức): Ôn tập chương 8 trang 143

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán