Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Sinh 11 - Chân trời

Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

By admin 07/09/2023 0

Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Mở đầu trang 132 Sinh học 11: Khi thảo luận về cách tính tuổi cây dựa vào vòng gỗ hằng năm, bạn A cho rằng mỗi vòng gỗ là 1 tuổi. Bạn B cho rằng mỗi vòng gỗ là 2 tuổi. Theo em, bạn nào nói đúng? Bằng cách nào có thể đếm được vòng gỗ của cây?

Khi thảo luận về cách tính tuổi cây dựa vào vòng gỗ hằng năm bạn A cho rằng mỗi vòng gỗ là 1 tuổi

Lời giải:

– Ý kiến của bạn A là đúng, do mỗi năm cây tăng trưởng tạo thành một vòng gỗ, mỗi vòng có vùng sáng và vùng tối → Mỗi vòng là 1 tuổi.

– Có thể đếm được vòng gỗ của cây bằng cách: Đếm trực tiếp các vòng gỗ dựa vào gốc cây hoặc sử dụng khoan tăng trưởng để lấy mẫu.

I. Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Câu hỏi 1 trang 132 Sinh học 11: Hãy chứng minh sự sinh trưởng và phát triển của thực vật thay đổi theo từng giai đoạn sống.

Lời giải:

Sự sinh trưởng và phát triển của thực vật thay đổi theo từng giai đoạn sống: Ở giai đoạn nảy mầm đến giai đoạn trưởng thành, thực vật tăng nhanh về khối lượng, kích thước, phát triển các cơ quan thực hiện chức năng chuyên hóa. Đến giai đoạn cây ra hoa, quá trình sinh trưởng chậm lại và chúng ngừng sinh trưởng, phát triển khi ở giai đoạn già và cây chết đi.

Câu hỏi 2 trang 132 Sinh học 11: Quan sát Hình 20.2, 20.3 và 20.4, phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật.

Quan sát Hình 20.2 20.3 và 20.4 phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Quan sát Hình 20.2 20.3 và 20.4 phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Quan sát Hình 20.2 20.3 và 20.4 phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Lời giải:

Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật:

– Nước và độ ẩm không khí: Nước ảnh hưởng đến hầu hết các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của thực vật: nảy mầm, đẻ nhánh, ra hoa, tạo quả,…

– Nhiệt độ: Mỗi loài thực vật sinh trưởng và phát triển trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. Hầu hết cây nhiệt đới sinh trưởng phát triển tốt ở nhiệt độ 20 – 30oC. Trong khoảng nhiệt độ thích hợp, cường độ của các quá trình sinh lí tăng lên theo nhiệt độ. Quá trình ra hoa của cây chịu sự cảm ứng bởi nhiệt độ.

– Ánh sáng: Ánh sáng là yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, là điều kiện cần thiết cho quá trình quang hợp của cây xanh cũng như có tác động đến sự nảy mầm, tính hướng động, sự ra hoa, sự phát sinh hình thái thực vật,…

– Đất và dinh dưỡng khoáng: Các đặt tính lí, hóa của đất có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Nếu trong đất thiếu các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, cây sẽ sinh trưởng chậm lại và có thể bị chết.

Câu hỏi 3 trang 134 Sinh học 11: Quan sát các Hình 20.5, hãy cho biết vị trí và chức năng của các loại mô phân sinh trong cây.

Quan sát các Hình 20.5, hãy cho biết vị trí và chức năng của các loại mô phân sinh trong cây

Lời giải:

Loại mô phân sinh

Vị trí

Chức năng

Mô phân sinh đỉnh

Nằm ở đầu ngọn thân, ngọn cành, chồi bên (chồi nách) và chóp rễ.

Làm tăng chiều dài của thân và rễ.

Mô phân sinh bên

Nằm ở phần vỏ và trụ của thân, rễ.

Làm tăng độ dày (đường kính) của thân và rễ.

Mô phân sinh lóng

Nằm ở vị trí gốc của lóng.

Làm tăng quá trình sinh trưởng chiều dài của lóng.

Luyện tập trang 135 Sinh học 11: Hãy phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp ở thực vật.

Lời giải:

Tiêu chí

Sinh trưởng sơ cấp

Sinh trưởng thứ cấp

Loại cây

Cây một lá mầm và cây hai lá mầm.

Chỉ có ở cây hai lá mầm.

Nơi sinh trưởng

Mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng.

Mô phân sinh bên.

Đặc điểm bó mạch

Bó mạch xếp rải rác.

Xếp chồng chất hai bên tầng sinh mạch.

Dạng sinh trưởng

Sinh trưởng chiều cao.

Sinh trưởng chiều ngang.

II. Hormone thực vật

Câu hỏi 4 trang 135 Sinh học 11: Phân biệt các loại hormone kích thích sinh trưởng và hormone ức chế sinh trưởng.

Lời giải:

 

Vị trí sinh ra

Hướng vận chuyển

Tác dụng sinh lí

Auxin

Mô phân sinh đỉnh chồi và lá non, có nhiều trong hạt đang nảy mầm.

Được vận chuyển hướng gốc đến rễ theo mạch rây.

– Kích thích sự kéo dài thân, kích thích hình thành các rễ bên, rễ phụ; điều khiển sự phát triển ủa quả và tăng cường ưu thế ngọn.

– Gây ra tính hướng động của cây.

– Kích thích sự sinh trưởng của quả.

– Làm chậm sự rụng lá, hoa, quả.

Gibberellin

Mô phân sinh đỉnh chồi, rễ, lá non và hạt đang phát triển.

Được vận chuyển theo cả hai chiều, hướng ngọn và hướng gốc theo mạch gỗ và mạch rây.

– Kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân, lóng.

– Phát triển hạt phấn.

– Kích thích sự phát triển và nảy mầm của hạt, củ.

– Kích thích sự ra hoa.

Cytokinin

Được tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ.

Được vận chuyển đến các cơ quan khác theo hệ thống mạch gỗ.

– Kích thích sự phân chia tế bào ở chồi.

– Kích thích chồi bên phân chia mạnh mẽ.

– Kích thích sự nảy mầm của hạt, làm chậm sự già hóa của lá.

– Làm thay đổi ưu thế ngọn.

Abscisic acid

Được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây (rễ, hoa, quả).

Được vận chuyển theo hai chiều: hướng ngọn theo mạch gỗ và hướng gốc theo mạch rây.

– Ức chế sinh trưởng, kích thích đóng khí khổng khi cây bị khô hạn, kích thích trạng thái ngủ của hạt.

– Ức chế sự nảy mầm sớm, kích thích lá hóa già, kích thích sự chịu hạn.

Ethylene

Được tổng hợp nhiều trong giai đoạn già hóa của cây và quá trình chín của quả.

Được vận chuyển bằng con đường khuếch tán trong phạm vi hẹp.

– Kích thích sự chín của quả, kích thích sự rụng của lá, quả.

– Ức chế kéo dài thân, kích thích sự giãn của vách tế bào và sinh trưởng ngang; kích thích sự hình thành rễ và lông hút.

Câu hỏi 5 trang 136 Sinh học 11: Trình bày mối tương quan giữa các hormone thực vật và cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

Mối tương quan giữa các hormone thực vật:

– Tương quan chung: Sự tương quan giữa nhóm chất kích thích sinh trưởng và nhóm chất ức chế sinh trưởng trong toàn bộ cơ thể thực vật. Đối với cây hằng năm, các hormone kích thích được tổng hợp nhiều lúc còn non sau đó giảm dần khi về già, còn hormone ức chế thì ngược lại. Đối với cây lâu năm, sự tương quan hormone cũng giống như cây một năm, ngoài ra còn được thể hiện trong mỗi chu kì ra hoa. Giai đoạn trước khi ra hoa hormone kích thích được tổng hợp mạnh sau đó giảm dần ở giai đoạn sau ra hoa, còn hormone ức chế thì ngược lại.

+ Ví dụ: Khi hạt nảy mầm, nồng độ hormone auxin và cytokinine cao. Khi cây trưởng thành, nồng độ hormone auxin và cytokine giảm dần, nồng độ hormone ức chế như ethylene sẽ tăng lên.

– Tương quan riêng: Sự tương quan giữa hai hoặc một số hormone quyết định đến một số biểu hiện sinh trưởng, phát triển của cây (như sự hình thành rễ, thân, chồi, lá, hoa, quả; sự nảy mầm, sự chín, sự già hóa, sự ngủ nghỉ,…).

+ Ví dụ tương quan giữa các hormone kích thích sinh trưởng: Nếu auxin nhiều thì kích thích ra rễ, còn cytokinin nhiều thì kích thích hình thành chồi.

+ Ví dụ tương quan giữa các hormone kích thích và ức chế sinh trưởng: Nếu ABA nhiều sẽ ức chế sinh trưởng của hạt và rơi vào trạng thái ngủ nghỉ, còn GA nhiều thì sẽ kích thích sự nảy mầm của hạt.

Câu hỏi 6 trang 137 Sinh học 11: Dựa vào thông tin ở mục 5, hãy kể thêm một số ứng dụng của hormone thực vật trong thực tiễn. Cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

Một số ứng dụng của hormone thực vật trong thực tiễn:

– Sử dụng hormone auxin để hạn chế rụng hoa và quả, tăng tỉ lệ đậu quả ở nhóm cây có múi. Ví dụ: Phun α – NAA (5 – 15 ppm) làm giảm tỉ lệ rụng quả ở cây bông.

– Sử dụng Gibberellin làm tăng chiều cao của một số cây như cây lấy sợi, lấy gỗ,… Ví dụ: Phun GAs (20 – 50 ppm) giúp tăng chiều cao cây đay lên gấp 2 – 2,5 lần.

– Sử dụng Ethylene kích thích ra hoa trái vụ ở một số cây trồng. Ví dụ: Phun ethylene (0,1 – 0,25%) lên bề mặt lá thúc đẩy cây dứa ra hoa trái vụ.

Luyện tập trang 137 Sinh học 11: Sự tương quan hormone có ý nghĩa gì trong trồng trọt?

Lời giải:

Ý nghĩa của sự tương quan hormone trong trồng trọt: Giúp nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, nguyên liệu,… của con người; ngoài ra còn giúp con người kiểm soát sự phát triển của các loài thực vật.

III. Sự phát triển ở thực vật có hoa

Câu hỏi 7 trang 138 Sinh học 11: Quan sát hình 20.8, hãy mô tả quá trình phát triển của thực vật có hoa.

Quan sát hình 20.8, hãy mô tả quá trình phát triển của thực vật có hoa.

Lời giải:

Các giai đoạn phát triển ở thực vật có hoa gồm các giai đoạn: Hạt → Cây con → Cây trưởng thành → Sinh sản → Cây già chết. Từ hạt bắt đầu nảy mầm thành cây mầm và phát triển thành cây con, cây con lớn dần, xuất hiện nhiều lá, rễ phân nhánh. Cây con lớn lên thành cây trưởng thành, phát triển nhiều lá, rễ phân nhánh nhiều hơn và đâm sâu, khi cây đạt đến kích thước và khối lượng nhất định sẽ sinh sinh sản, ra hoa, kết quả; sau đó cây già đi và chết.

Câu hỏi 8 trang 138 Sinh học 11: Nhân tố bên trong hay nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng chủ yếu đến sự ra hoa của thực vật? Vì sao?

Lời giải:

Nhân tố bên trong có ảnh hưởng chủ yếu đến sự ra hoa của thực vật. Vì yếu tố di truyền quy định độ tuổi ra hoa của thực vật và yếu tố hormone quyết định đến sự chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh sản ở thực vật.

Luyện tập trang 138 Sinh học 11: Vì sao một số loài cây hai năm thường ra hoa vào mùa xuân sau khi trải qua mùa đông lạnh giá?

Lời giải:

Một số loài cây hai năm thường ra hoa vào mùa xuân sau khi trải qua mùa đông lạnh giá vì nhiệt độ ảnh hưởng quan trọng đến sự ra hoa của các cây hai năm, đây là hiện tượng xuân hóa, nghĩa là cây chỉ ra hoa khi trải qua một giai đoạn nhiệt độ lạnh tự nhiên hoặc nhân tạo. Giúp kéo dài thời gian sinh trưởng, tăng sức chống chịu của cây với điều kiện lạnh giá.

Luyện tập trang 139 Sinh học 11: Quan sát Hình 20.9, hãy giải thích vì sao chỉ cần chiếu sáng vào ban đêm mà có thể ngăn chặn sự ra hoa ở hình (a) và kích thích ra hoa ở hình (b).

Quan sát Hình 20.9, hãy giải thích vì sao chỉ cần chiếu sáng vào ban đêm mà có thể ngăn chặn sự ra hoa

Lời giải:

– Chỉ cần chiếu sáng vào ban đêm mà có thể ngăn chặn sự nở hoa ở hình (a) vì cây ở hình (a) là cây đêm dài (ngày ngắn), ra hoa trong điều kiện đêm dài hơn thời gian tối tới hạn. Do đó khi chiếu sáng vào ban đêm làm gián đoạn thời gian tối hoặc làm thời gian đêm ngắn hơn thời gian tối tới hạn → Ức chế cây ra hoa.

– Chỉ cần chiếu sáng vào ban đêm có thể kích thích sự ra hoa ở hình (b) vì cây ở hình (b) là cây đêm ngắn (ngày dài), ra hoa trong điều kiện đêm ngắn hơn thời gian tối tới hạn hoặc chiếu sáng vào ban đêm làm gián đoạn thời gian tối → Chiếu sáng vào ban đêm kích thích sự ra hoa.

Vận dụng trang 139 Sinh học 11: Hãy đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lí hormone nhân tạo trong sản xuất nông nghiệp.

Lời giải:

Các biện pháp sử dụng hợp lí hormone nhân tạo trong sản xuất nông nghiệp:

– Khi sử dụng cần tuân thủ nguyên tắc: đúng liều lượng, đảm bảo tính đối kháng và sự phối hợp giữa các loại hormone để nâng cao hiệu quả tác động.

– Khi sử dụng hormone trên đối tượng cây trồng sử dụng làm thức ăn cho người cần tuân thủ tuyệt đối liều lượng, nồng độ khuyến cáo, không nên lạm dụng,… nhằm đảm bảo an toàn cho thực phẩm, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng.

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Bài 21: Sinh trưởng và phát triển ở động vật

Bài 22: Thực hành: Quan sát sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Ôn tập Chương 3

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Ôn tập chủ đề 4

Next post

Bài 2: Hình chóp tứ giác đều

Bài liên quan:

Bài 1: Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật

Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Bài 3: Thực hành: Thí nghiệm trao đổi nước ở thực vật và trông cây bằng thủy canh, khí canh

Bài 4: Quang hợp ở thực vật

Bài 5: Thực hành: Quan sát lục lạp và tách chiết sắc tố; chứng minh sự hình thành sản phẩm quang hợp

Bài 6: Hô hấp ở thực vật

Bài 7: Thực hành: Một số thí nghiệm về hô hấp ở thực vật

Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Bài 1: Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật
  2. Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật
  3. Bài 3: Thực hành: Thí nghiệm trao đổi nước ở thực vật và trông cây bằng thủy canh, khí canh
  4. Bài 4: Quang hợp ở thực vật
  5. Bài 5: Thực hành: Quan sát lục lạp và tách chiết sắc tố; chứng minh sự hình thành sản phẩm quang hợp
  6. Bài 6: Hô hấp ở thực vật
  7. Bài 7: Thực hành: Một số thí nghiệm về hô hấp ở thực vật
  8. Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật
  9. Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật
  10. Bài 8: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật
  11. Bài 9: Hô hấp ở động vật
  12. Bài 10: Tuần hoàn ở động vật
  13. Bài 11: Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn
  14. Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người
  15. Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi
  16. Ôn tập Chương 1
  17. Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật
  18. Bài 15: Cảm ứng ở thực vật
  19. Bài 16: Thực hành: Cảm ứng ở thực vật
  20. Bài 17: Cảm ứng ở động vật
  21. Bài 18: Tập tính ở động vật
  22. Ôn tập Chương 2
  23. Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
  24. Bài 21: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
  25. Bài 22: Thực hành: Quan sát sự sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
  26. Ôn tập Chương 3
  27. Bài 23: Khái quát về sinh sản ở sinh vật
  28. Bài 24: Sinh sản ở thực vật
  29. Bài 25: Thực hành: Nhân giống vô tính và thụ phấn ở thực vật
  30. Bài 26: Sinh sản ở động vật
  31. Ôn tập Chương 4
  32. Bài 27: Cơ thể sinh vật là một hệ thống mở và tự điều chỉnh
  33. Bài 28: Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán