Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Soạn văn lớp 6 – Kết nối

Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người – hay nhất Kết nối tri thức

By admin 19/09/2023 0

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người hay nhất:

Chuyện cổ tích về loài người

Bài giảng: Chuyện cổ tích về loài người – Kết nối tri thức

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

+ Giê-hô-va sáng tạo ra con người (châu Âu) 

+ Thần Pờ-rô-mê-tê sáng tạo ra con người (Hy Lạp) 

+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người (phương Đông), … 

– Các truyện có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Một số bài thơ viết về tình cảm gia đình như: 

LÀM ANH (Phan Thị Thanh Nhàn)

Làm anh khó đấy

Phải đâu chuyện đùa

Với em gái bé

Phải “người lớn” cơ.

Khi em bé khóc

Anh phải dỗ dành

Nếu em bé ngã

Anh nâng dịu dàng.

Mẹ cho quà bánh

Chia em phần hơn

Có đồ chơi đẹp

Cũng nhường em luôn.

Làm anh thật khó

Nhưng mà thật vui

Ai yêu em bé

Thì làm được thôi

THƯƠNG ÔNG (Tú Mỡ)

(Trích) 

Ông bị đau chân

Nó sưng nó tấy

Đi phải chống gậy

Khập khiễng khập khà 

Bước lên thềm nhà

Nhấc chân quá khó

Thấy ông nhăn nhó

Việt chơi ngoài sân 

Lon ton lại gần

Âu yếm nhanh nhảu:

– Ông vịn vai cháu

Cháu đỡ ông lên!

Ông bước lên thềm

Trong lòng sung sướng

Quẳng gậy cúi xuống

Quên cả đớn đau

Ôm cháu xoa đầu

– Hoan hô thằng bé

Bé thế mà khỏe

Vì nó thương ông.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi: Số lượng tiếng trong một dòng thơ. 

– Một dòng thơ có 5 tiếng. 

2. Hình dung: Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra. 

+ Trên trái đất trần trụi 

+ Không dáng cây ngọn cỏ 

+ Mặt trời cũng chưa có 

+ Chỉ toàn là bóng đêm 

+ Không khí chỉ màu đen

Chưa có màu sắc khác. 

3. Hình dung: Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ. 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

4. Theo dõi: Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ. 

– Các nhân vật:  mẹ, bà, bố, thầy giáo 

– Các sự việc: 

+ cái bống, cái bang 

+ cái hoa 

+ cánh cò 

+ vị gừng 

+ vết lấm 

+ đầu nguồn cơn mưa 

+ bãi sông cát vắng ,…

5. Hình dung: Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con. 

+ mẹ cho con tình yêu và lời ru 

+ mẹ bế bồng chăm sóc

6. Hình dung: Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể. 

+ Chuyện con cóc nàng tiên 

Chuyện cô Tấm ở hiền 

Thằng Lý Thông ở ác … 

+ Mái tóc bà thì bạc 

Con mắt bà thì vui 

Bà kể đến suốt đời 

Cũng không sao hết chuyện. 

7. Hình dung: Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con. 

+ Muốn cho trẻ hiểu biết 

Thế là bố sinh ra 

Bố bảo cho biết ngoan 

Bố dạy cho biết nghĩ 

8. Hình dung: Khung cảnh mái trường thân yêu. 

+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,… 

* Sau khi đọc

Nội dung chính: 

Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Những căn cứ để xác định văn bản “Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ” là: 

+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng “Chuyện cổ tích về loài người” vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. 

+ Về hình thức: mỗi dòng thơ có 5 tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. 

+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: 

“Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng…”

+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: 

“Trời sinh ra/ trước nhất

Chỉ toàn là/ trẻ con

…..

Màu xanh/ bắt đầu cỏ

Màu xanh/ bắt đầu cây”

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi sau khi trẻ con ra đời là: 

+ mặt trời nhô cao. 

+ màu xanh cỏ cây bắt đầu có 

+ cây cao bằng gang tay

+ có lá cỏ và hoa

+ hoa có màu đỏ

+ chim bấy giờ sinh ra 

+ có tiếng hót của chim trong và cao 

+ có gió truyền âm thanh 

+ có sông, có biển 

+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm

+ đám mây cho bóng rợp 

+ có đường cho trẻ tập đi 

→ Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về thể chất và tâm hồn. 

Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Theo nhà thơ, món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu của mẹ. Tình yêu ấy thể hiện một cách bình dị mà cảm động qua sự chăm sóc ân cần và lời hát ru của mẹ. Mỗi hình ảnh trong lời hát ru của mẹ đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những ước mong của me dành cho trẻ thơ. 

+ Cái bống cái bang vốn chỉ những em bé ngoan, chăm chỉ trong bài ca dao: 

“Cái bống là cái bống bang

Khéo sảy khéo sàng cho mẹ nấu cơm

Mẹ bống đi chợ đường trơn

Bống ra gánh đỡ chạy cơn mưa ròng”

Nhắc đến cái bống, nhà thơ ngầm ý nhắc nhở các em hãy là những người con hiếu thảo, biết yêu thương, giúp đỡ cha mẹ. 

+ Cánh cò gợi nhớ đến bài ca dao: 

“Con cò mà đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao 

Ông ơi ông vớt tôi nao 

Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng 

Có xáo thì xáo nước trong 

Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.” 

Cánh cò trắng biểu tượng cho người nông dân vất vả, một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn giữ tấm lòng trong sạch. 

+ Vị gừng cay trong lời ru của mẹ gợi nhớ những câu ca dao: 

“Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau

Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng hãy còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau cũng phải ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.”

Người xưa đã mượn những đặc tính tự nhiên của gừng và muối để diễn tả tình nghĩa thủy chung, son sắt của con người. “Gừng càng già càng cay”, cũng giống như tình cảm yêu thương chân thành của con người sẽ càng trở nên mặn mà, đằm thắm qua thời gian. Bài ca dao nhắc nhở sự thủy chung trong tình vợ tình chồng. 

ð Những hình ảnh mẹ mang đến cho trẻ con qua lời ru chứa đựng những lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sẻ, nhân ái, thủy chung,… Đó chính là dòng sữa mát lành nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.  

Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Những câu chuyện cổ tích và điều bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện đó: 

+ Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước mơ về lẽ công bằng, người ở hiền sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo. 

+ Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh. 

+ Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp. 

→ Những câu chuyện cổ tích đó mang đến cho trẻ thơ những bài học về triết lí sống nhân hậu, ở hiền gặp lành; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. 

Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Những nét riêng trong tình cảm mà bố dành cho trẻ: 

+ Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự chăm sóc ân cần và lời ru ngọt ngào thì tình yêu của bố hiện qua sự truyền dạy những tri thức về thiên nhiên và cuộc sống. 

+ Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp, yêu thương; Bà mang đến cho trẻ những bài học về triết lí sống nhân hậu, nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn. Bố giúp trẻ trưởng thành về trí tuệ. 

Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo. 

– Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, … giúp trẻ trưởng thành hơn. 

Câu 7 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Bài thơ có nhan đề: “Chuyện cổ tích về loài người” gợi cho người đọc những liên tưởng về những câu chuyện ưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

Câu 8 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

– Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo (giống như những truyện thần thoại và cổ tích) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng: không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, vạn vật được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. 

– Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: 

+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thể hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hàng ngày. 

+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cần được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành. 

* Viết kết nối với đọc 

Bài tập (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):

Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”.

Gợi ý:

– Lựa chọn đoạn thơ yêu thích, xác định nội dung chính, những yếu tố nghệ thuật nổi bật và cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ đó. 

– Hướng dẫn viết: 

+ Câu mở đầu cần giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả, nội dung đoạn thơ, cảm xúc chung của em về đoạn thơ. 

+ Các câu tiếp theo thể hiện cảm xúc đối với các khía cạnh nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. 

Đoạn văn tham khảo:

Lí giải về nguồn gốc của loài người cho trẻ em thật khó. Nhưng nữ sĩ Xuân Quỳnh đã có cách giải thích thật khéo léo, tinh tế và dễ hiểu với bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”. Và đây là một đoạn thơ đặc sắc:

“Nhưng còn cần cho trẻ 

Tình yêu và lời ru 

Thế nên mẹ sinh ra 

Để bế bồng, chăm sóc 

Mẹ mang về tiếng hát 

Từ cái bống cái bang 

Từ cái hoa rất thơm 

Từ cánh cò rất trắng 

Từ vị gừng rất đắng 

Từ vết lấm chưa khô 

Từ đầu nguồn cơn mưa 

Từ bãi sông cát vắng…” 

Mở đầu đoạn thơ là sự có mặt của người mẹ trong thế giới. Khổ thơ như chia làm hai vế, vế đầu“Nhưng còn cần cho trẻ. Tình yêu và lời ru” là điều kiện cần, còn vế sau “Thế nên mẹ sinh ra. Đề bế bồng, chăm sóc” là kết quả thỏa mãn điều kiện đó. Lúc đầu trời sinh ra chỉ toàn là trẻ con, rồi mọi thứ dần dần ra đời để nuôi dưỡng bé. Và lí do mẹ có mặt trên đời cũng thật giản dị và ý nghĩa, vì có bé ở trên đời. Bé cần rất nhiều thứ để lớn khôn như mặt trời, cây cỏ, chim muông, sông suối, cá tôm… nhưng có lẽ hơn hết thảy bé cần tình yêu và lời ru. Từ “nhưng” đặt đầu câu nhằm nhấn mạnh sự quan trọng của hai yếu tố đó và lí giải sự xuất hiện của mẹ là điều tất yếu. Bởi bé là niềm vui, là nguồn hạnh phúc của mẹ. Bé cần có bàn tay dịu dàng vuốt ve, cần lời hát ru để lớn, cần sự dạy bảo để thành người. Mẹ xuất hiện là vì thế bé yêu ạ ! 

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 36 – 37 – hay nhất Cánh diều

Next post

Giáo án Luyện tập chung trang 15 phần 2 (2023) mới nhất – Toán lớp 5

Bài liên quan:

Soạn bài Nếu cậu muốn có một người bạn – hay nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên – ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 10 – ngắn nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Bắt nạt – hay nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em trang 28 – hay nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của em – hay nhất Kết nối tri thức

Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 33 tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 10 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  2. Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên – ngắn nhất Kết nối tri thức
  3. Soạn bài Nếu cậu muốn có một người bạn – hay nhất Kết nối tri thức
  4. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  5. Soạn bài Bắt nạt – hay nhất Kết nối tri thức
  6. Soạn bài Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em trang 28 – hay nhất Kết nối tri thức
  7. Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của em – hay nhất Kết nối tri thức
  8. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 33 tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  9. Soạn bài Thực hành đọc: Những người bạn trang 34 – hay nhất Kết nối tri thức
  10. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 39 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  11. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 – hay nhất Kết nối tri thức
  12. Soạn bài Mây và sóng – hay nhất Kết nối tri thức
  13. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 – hay nhất Kết nối tri thức
  14. Soạn bài Bức tranh của em gái tôi – hay nhất Kết nối tri thức
  15. Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả – hay nhất Kết nối tri thức
  16. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 56 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  17. Soạn bài Thực hành đọc: Những cánh buồm trang 57 – hay nhất Kết nối tri thức
  18. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 60 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  19. Soạn bài Cô bé bán diêm – hay nhất Kết nối tri thức
  20. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  21. Soạn bài Gió lạnh đầu mùa – hay nhất Kết nối tri thức
  22. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 74 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  23. Soạn bài Con chào mào – hay nhất Kết nối tri thức
  24. Soạn bài Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em trang 77 – hay nhất Kết nối tri thức
  25. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 83 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  26. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 89 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  27. Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước – hay nhất Kết nối tri thức
  28. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 92 – hay nhất Kết nối tri thức
  29. Soạn bài Chuyện cổ nước mình – hay nhất Kết nối tri thức
  30. Soạn bài Cây tre Việt Nam – hay nhất Kết nối tri thức
  31. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 99 – hay nhất Kết nối tri thức
  32. Soạn bài Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương – hay nhất Kết nối tri thức
  33. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 106 – hay nhất Kết nối tri thức
  34. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 109 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  35. Soạn bài Cô Tô – hay nhất Kết nối tri thức
  36. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 – hay nhất Kết nối tri thức
  37. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 118 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  38. Soạn bài Cửu Long Giang ta ơi – hay nhất Kết nối tri thức
  39. Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt – hay nhất Kết nối tri thức
  40. Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 127 Tập 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  41. Soạn bài Nghìn năm tháp Khương Mỹ trang 128 – ngắn nhất Kết nối tri thức
  42. Soạn bài Ôn tập học kì 1 – hay nhất Kết nối tri thức
  43. Soạn bài Thực hành đọc: Lắc-ki thật sự may mắn – hay nhất Kết nối tri thức

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán