Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Trắc nghiệm Toán 6

Viết số thập phân 0,25 về dạng phân số ta được

By admin 18/06/2023 0

Câu hỏi:

Viết số thập phân 0,25 về dạng phân số ta được

A. 14

Đáp án chính xác

B. 52

C. 25

D. 15

Trả lời:

Đáp án A0,25=25100=14

====== **** mời các bạn xem câu tiếp bên dưới **** =====

  1. Lý thuyết Toán lớp 6 Chương 5 (Cánh diều 2023): Phân số và số thập phân hay, chi tiết

    Lý thuyết Toán lớp 6 Chương 5 : Phân số và số thập phân

    A. Lý thuyết Chương 5 : Phân số và số thập phân

    1. Phân số với tử số và mẫu số là số nguyên

    a) Khái niệm phân số

    Kết quả của phép chia số nguyên a cho số nguyên b khác 0 có thể viết dưới dạng ab.

    Ta gọi ab là phân số.

    Phân số ab đọc là: a phần b, a là tử số (còn gọi tắt là tử), b là mẫu số (còn gọi tắt là mẫu).

    Chú ý: Mọi số nguyên a có thể viết dưới dạng phân số là a1. 

    b) Phân số bằng nhau

    Khái niệm hai phân số bằng nhau: Hai phân số được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng biểu diễn một giá trị.

    Quy tắc bằng nhau của hai phân số:

    Xét hai phân số ab và cd.

    Nếu ab=cd thì a.d = b.c. Ngược lại, nếu a.d = b.c thì ab=cd.

    Chú ý: Với a, b là hai số nguyên và b ≠ 0, ta luôn có: a−b=−ab và −a−b=ab.

    c) Tính chất cơ bản của phân số

    * Tính chất cơ bản

    – Nếu ta nhân cả tử và mẫu của một phân số với cùng một số nguyên khác 0 thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.

    ab=a.mb.m với m∈ℤ, m ≠ 0.

    – Nếu ta chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.

    ab=a:nb:n với m ∈ ƯC(a, b).

    Chú ý: Mỗi phân số đều đưa được về một phân số bằng nó và có mẫu là số dương.

    * Rút gọn về phân số tối giản

    Dựa vào tính chất cơ bản của phân số, để rút gọn phân số với tử và mẫu là số nguyên về phân số tối giản ta thường làm như sau:

    Bước 1: Tìm ƯCLN của tử và mẫu sau khi đã bỏ dấu “– “ (nếu có)

    Bước 2: Chia cả tử và mẫu cho ước chung lớn nhất (ƯCLN) vừa tìm được, ta có phân số tối giản cần tìm.

    * Quy đồng mẫu nhiều phân số

    Để quy đồng nhiều phân số, ta thường làm như sau:

    Bước 1: Viết các phân số đã cho dưới dạng phân số có mẫu dương. Tìm bội chung nhỏ nhất (BCNN) của các mẫu dương đó để làm mẫu số chung.

    Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu, bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu.

    Bước 3: Nhân tử và mẫu của mỗi phân số ở Bước 1 với thừa số phụ tương ứng.

    2. So sánh các phân số. Hỗn số dương

    a) So sánh các phân số

    * So sánh hai phân số

    Trong hai phân số khác nhau luôn có một phân số nhỏ hơn phân số kia.

    – Nếu phân số ab nhỏ hơn phân số cd thì ta viết ab<cd hay cd>ab.  

    – Phân số lớn hơn 0 gọi là phân số dương.

    – Phân số nhỏ hơn 0 gọi là phân số âm.

    – Nếu ab<cd và cd<eg thì ab<eg.  

    * Cách so sánh hai phân số

    – So sánh hai phân số cùng mẫu

    Trong hai phân số có cùng một mẫu dương, phân số nào có tử lớn hơn thì lớn hơn.

    Chú ý: Với hai phân số có cùng một mẫu nguyên âm, ta đưa chúng về hai phân số có cùng mẫu nguyên dương rồi so sánh.

    – So sánh hai phân số không cùng mẫu

    Để so sánh hai phân số không cùng mẫu, ta quy đồng mẫu hai phân số đó (về cùng một mẫu dương) rồi so sánh các tử với nhau. Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.

    Bước 1: Quy đồng mẫu hai phân số đã cho (về cùng một mẫu dương)

    Bước 2: So sánh tử của các phân số: Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.

    b) Hỗn số dương

    Viết một phân số lớn hơn 1 thành tổng của một số nguyên dương và một phân số nhỏ hơn 1 (với tử và mẫu dương) rồi viết chúng liền nhau thì được 1 hỗn số dương.

    3. Phép cộng, phép trừ phân số.

    a) Phép cộng phân số

    * Quy tắc cộng hai phân số

    – Quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu

    Muốn cộng hai phân số có cùng mẫu số, ta cộng tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.

    am+bm=a+bm

    – Quy tắc cộng hai phân số không cùng mẫu

    Muốn cộng hai phân số không cùng mẫu, ta quy đồng mẫu những phân số đó rồi cộng các tử và giữ nguyên mẫu chung.

    * Tính chất của phép cộng phân số

    Tương tự phép cộng các số tự nhiên, phép cộng phân số cũng có các tính chất: giao hoán, kết hợp, cộng với số 0.

    Trong thực hành, ta có thể sử dụng các tính chất này để tính giá trị biểu thức một cách hợp lí.

    b) Phép trừ phân số

    * Số đối của một phân số

    – Số đối của phân số ab kí hiệu là −ab. Ta có: ab+−ab=0 

    Chú ý: Ta có: −ab=a−b=−ab với a,b∈ℤ, b ≠ 0.

    Số đối của −ab là ab, tức là −−ab=ab. 

    * Quy tắc trừ hai phân số

    – Muốn trừ hai phân số có cùng mẫu, ta trừ tử của số bị trừ cho tử của số trừ và giữ nguyên mẫu.

    am−bm=a−bm.

    – Muốn trừ hai phân số không cùng mẫu, ta quy đồng mẫu những phân số đó rồi trừ tử của số bị trừ cho tử của số trừ và giữ nguyên mẫu chung.

    – Muốn trừ hai phân số, ta cộng số bị trừ với số đối của số trừ:

    ab−cd=ab+−cd.

    c) Quy tắc dấu ngoặc

    – Khi bỏ dấu ngoặc có dấu cộng “+” đằng trước, ta giữ nguyên dấu các số hạng trong ngoặc.

    – Khi bỏ dấu ngoặc có dấu trừ “‒“ đằng trước, ta phải đổi dấu của các số hạng trong ngoặc: dấu “+” thành dấu “‒“ và dấu “‒“ thành dấu “+”.

    ab−cd+ef−gh=ab−cd−ef+gh

    4. Phép nhân, phép chia phân số

    a) Phép nhân phân số

    * Quy tắc nhân hai phân số

    – Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử số với nhau và nhân các mẫu với nhau.

    ab.cd=a.cb.d với b ≠ 0 và d ≠ 0.

    – Muốn nhân một số nguyên với một phân số (hoặc nhân một phân số với một số nguyên), ta nhân số nguyên với tử của phân số và giữ nguyên mẫu của phân số đó:

    m.ab=m.ab;ab.n=a.nb với b ≠ 0.

    * Tính chất của phép nhân phân số

    – Tính chất giao hoán: ab.cd=cd.ab;

    – Tính chất kết hợp: ab.cd.pq=ab.cd.pq;

    – Nhân với số 1” ab.1=1.ab=ab;

    – Nhân với số 0: ab.0=0.ab=0;

    – Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng: ab.cd+pq=ab.cd+ab.pq;

    – Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép trừ: ab.cd−pq=ab.cd−ab.pq.

    b) Phép chia phân số

    * Phân số nghịch đảo

    Phân số ba được gọi là phân số nghịch đảo của phân số ab với a ≠ 0 và b ≠ 0.

    Chú ý: Tích của một phân số với phân số nghịch đảo của nó thì bằng 1.

    * Phép chia phân số

    Muốn chia một phân số cho một phân số khác 0, ta nhân số bị chia với phân số nghịch đảo của số chia:

    ab:cd=ab.dc=a.db.c với b, c, d khác 0.

    c) Thứ tự thực hiện phép tính với phân số:

    * Thứ tự thực hiện phép tính với phân số trong biểu thức không chứa dấu ngoặc:

    Đối với biểu thức không chứa dấu ngoặc, ta thực hiện theo thứ tự:

    Luỹ thừa → Phép nhân và phép chia → Phép cộng và phép trừ.

    * Thứ tự thực hiện phép tính với phân số trong biểu thức có chứa dấu ngoặc:

    Đối với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện theo thứ tự:

    Dấu ngoặc () → Dấu ngoặc [] → Dấu ngoặc {}.

    5. Số thập phân

    a) Số thập phân

    – Phân số thập phân là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10 và tử là số nguyên.

    – Phân số thập phân có thể viết được dưới dạng số thập phân.

    – Số thập phân gồm hai phần:

    + Phần số nguyên được viết bên trái dấu phẩy;

    + Phần thập phân được viết bên phải dấu phẩy.

    b) So sánh các số thập phân

    * So sánh hai số thập phân

    Trong 2 số thập phân khác nhau luôn có một số nhỏ hơn số kia.

    – Nếu số thập phân a nhỏ hơn số thập phân b thì ta viết a < b hay b > a.

    – Số thập phân lớn hơn 0 gọi là số thập phân dương.

    – Số thập phân nhỏ hơn 0 gọi là số thập phân âm.

    – Nếu a < b và b < c thì a < c.

    * Cách so sánh hai số thập phân

    – So sánh hai số thập phân khác dấu:

    Số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

    – So sánh hai số thập phân dương:

    Bước 1: So sánh phần số nguyên của hai số thập phân dương đó. Số thập phân nào có phần số nguyên lớn hơn thì lớn hơn.

    Bước 2: Nếu 2 số thập phân dương đó có phần số nguyên bằng nhau thì ta tiếp tục so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng (sau dấu “,”), kể từ trái sang phải cho đến khi xuất hiện cặp chữ số đầu tiên khác nhau. Ở cặp chữ số khác nhau đó, chữ số nào lớn hơn thì số thập phân chứa chữ số đó lớn hơn.

    – So sánh hai số thập phân âm:

    Nếu a < b thì ‒ a > ‒ b.

    6. Phép cộng, phép trừ số thập phân

    a) Số đối của số thập phân

    Số đối của số thập phân a kí hiệu là ‒a. Ta có: a + (‒a) = 0.

    Chú ý: Số đối của số thập phân ‒a là a, tức là ‒(‒a) = a.

    b) Phép cộng, phép trừ số thập phân

    * Cộng hai số thập phân

    – Cộng hai số thập phân dương: Muốn cộng hai số thập phân dương ta thực hiện quy tắc cộng hai số nguyên dương.

    – Cộng hai số thập phân âm: Muốn cộng hai số thập phân âm ta cộng hai số đối của chúng rồi thêm dấu “‒” đằng trước kết quả:

    (‒a) + (‒b) = ‒(a + b)

    – Cộng hai số thập phân khác dấu, ta làm như sau:

     + Nếu số dương lớn hơn hay bằng số đối của số âm thì lấy số dương trừ đi số đối của số âm.

     + Nếu số dương nhỏ hơn số đối của số âm thì ta lấy số đối của số âm trừ đi số dương rồi thêm dấu trừ “‒” trước kết quả.

    – Tính chất của phép cộng số thập phân:

    Giống như phép cộng số nguyên, phép cộng số thập phân có các tính chất giao hoán, kết hợp, cộng với số 0, cộng với số đối.

    * Trừ hai số thập phân

    – Muốn trừ hai số thập phân, ta cộng số bị trừ với số đối của số trừ.

    a – b = a + (–b)

    c) Quy tắc dấu ngoặc

    – Khi bỏ dấu ngoặc có dấu cộng “+” đằng trước, ta giữ nguyên dấu các số hạng trong ngoặc.

    – Khi bỏ dấu ngoặc có dấu trừ “‒“ đằng trước, ta phải đổi dấu của các số hạng trong ngoặc: dấu “+” thành dấu “‒“ và dấu “‒“ thành dấu “+”:

    a ‒ (b + c – d) = a ‒ b ‒ c + d

    7. Phép nhân, phép chia số thập phân

    a) Phép nhân số thập phân

    * Nhân hai số thập phân

    Muốn nhân hai số thập phân dương, ta làm như sau:

    Bước 1: Viết thừa số này ở dưới thừa số kia như đối với phép nhân các số tự nhiên

    Bước 2: Thực hiện phép nhân như nhân số tự nhiên

    Bước 3: Đếm xem trong phần thập phân ở cả hai thừa số có tất cả bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu “,”  tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số từ phải sang trái, ta nhận được tích cần tìm.

    Chú ý: Hai số thập phân cùng dấu thì tích là số dương; hai số thập phân khác dấu thì tích là số âm.

    Nhân hai số thập phân cùng dấu: (‒a) . (‒b) = a.b với a, b > 0

    Nhân hai số thập phân khác dấu: (‒a) . b = a.(‒b) = ‒ (a.b) với a, b > 0

    * Tính chất của phép nhân số thập phân

    Phép nhân số thập phân cũng có các tính chất như phép nhân số nguyên: giao hoán, kết hợp, nhân với số 1, phân phối của phép nhân với phép cộng và phép trừ.

    b) Phép chia số thập phân

    Muốn chia hai số thập phân dương, ta làm như sau:

    Bước 1: Số chia có bao nhiêu chữ số sau dấu “,” thì chuyển dấu “,”  ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số. (Khi chuyển dấu “,” ở số bị chia sang phải mà số bị chia không đủ vị trí, thì ta điền thêm những chữ số 0 vào bên phải của số đó)

    Bước 2: Bỏ đi dấu “,” ở số chia, ta nhận được số nguyên dương

    Bước 3: Đem số nhận được ở Bước 1 chia cho số nguyên dương nhận được ở Bước 2, ta có thương cần tìm.

    Chú ý: Hai số thập phân cùng dấu thì thương là số dương; hai số thập phân khác dấu thì thương là số âm.

    Chia hai số thập phân cùng dấu: (‒a) : (‒b) = a : b với a, b > 0

    Chia hai số thập phân khác dấu: (‒a) : b = a : (‒b) = ‒ (a : b) với a, b > 0

    c) Thứ tự thực hiện phép tính với số thập phân:

    * Thứ tự thực hiện phép tính với số thập phân trong biểu thức không chứa dấu ngoặc:

    Đối với biểu thức không chứa dấu ngoặc, ta thực hiện theo thứ tự:

    Luỹ thừa → Phép nhân và phép chia → Phép cộng và phép trừ.

    * Thứ tự thực hiện phép tính với số thập phân trong biểu thức có chứa dấu ngoặc:

    Đối với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện theo thứ tự:

    Dấu ngoặc () → Dấu ngoặc [] → Dấu ngoặc {}.

    8. Ước lượng và làm tròn số

    a) Làm tròn số nguyên

    Để làm tròn một số nguyên (có nhiều chữ số) đến một hàng nào đó, ta làm như sau:

    – Nếu chữ số đứng ngay bên phải hàng làm tròn nhỏ hơn 5 thì ta thay lần lượt các chữ số đứng bên phải hàng làm tròn bởi chữ số 0.

    – Nếu chữ số đứng ngày bên phải hàng làm tròn lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số của hàng làm tròn rồi thay lần lượt các chữ số đứng bên phải hàng làm tròn bởi chữ số 0.

    Chú ý: Kí hiệu “≈” đọc là “gần bằng” hoặc “xấp xỉ”.

    b) Làm tròn số thập phân

    Để làm tròn một số thập phân dương đến một hàng nào đó (gọi là hàng làm tròn), ta làm như sau:

    – Tìm chữ số hàng làm tròn

    – Nhìn sang chữ số ngay bên phải

    + Nếu chữ số đó nhỏ hơn 5 thì giữ nguyên chữ số hàng làm tròn và thay tất cả các chữ số bên phải bằng số 0 và bỏ đi nếu chúng ở phần thập phân.

    + Nếu chữ số đó lớn hơn hay bằng 5 thì tăng chữ số hàng làm tròn thêm 1 rồi thay tất cả các chữ số bên phải bằng 0 hoặc bỏ đi nếu chũng ở phấn thập phân.

    c) Ước lượng kết quả các phép tính

    Để ước lượng kết quả các phép tính ta thực hiện làm tròn các số trong phép tính.

    9. Tỉ số. Tỉ số phần trăm

    a)Tỉ số

    * Tỉ số của hai số

    Tỉ số của a và b (b ≠ 0) là thương trong phép chia số a cho số b, kí hiệu là a : b hoặc ab.

    Chú ý:

    – Nếu tỉ số của a và b được viết dưới dạng ab thì ta cũng gọi a là tử số và b là mẫu số.

    – Tỉ số của số a và số b phải được viết theo đúng thứ tự là ab hoặc a : b.

    – Tỉ số ab là phân số nếu cả tử a và mẫu b đều là số nguyên.

    * Tỉ số của hai đại lượng (cùng loại và cùng đơn vị đo)

    Tỉ số của hai đại lượng (cùng loại và cùng đơn vị đo) là tỉ số giữa hai số đo của hai đại lượng đó.

    Nhận xét: Tỉ số của hai đại lượng thể hiện độ lớn của đai lượng này so với đại lượng kia.

    a : b = 235:910=135.109=269.

    b) Tỉ số phần trăm

    * Tỉ số phần trăm của hai số

    – Tỉ số phần trăm của a và b là ab.100%.

    – Để tính tỉ số phần trăm của a và b, ta làm như sau:

    + Bước 1: Viết tỉ số ab 

    + Bước 2: Tính số a.100b và viết thêm % vào bên phải số vừa nhận được.

    Nhận xét: Có hai cách tính a.100b là:

    – Chia a cho b để tìm thương (ở dạng số thập phân) rồi lấy thương đó nhân với 100.

    – Nhân a với 100 rồi chia cho b, viết thương nhận được ở dạng số nguyên hoặc số thập phân.

    Chú ý: Khi tính tỉ số phần trăm của a và b mà phải làm tròn số thập phân thì ta kàn theo cách nhân a với 100 rồi chia cho b, viết thương nhận được ở dạng số nguyên hoặc số thập phân.

    * Tỉ số phần trăm của hai đại lượng (cùng loại và cùng đơn vị đo)

    Tỉ số phần trăm của hai đại lượng (cùng loại và cùng đơn vị đo) là tỉ số phần trăm giữa hai số đo của hai đại lượng đó.

    Tỉ số phần trăm của đại lượng thứ nhất có số đo (đại lượng) a và đại lượng thứ hai có số đo (đại lượng) b là: a.100b%.

    10. Bài toán về hai phân số

    a) Tìm giá trị phân số của một số cho trước

    – Muốn tìm giá trị mn của số a cho trước, ta tính a.mn m∈ℕ,n∈ℕ* .

    Giá trị của m% của số a là giá trị phân số m100 của số 

    – Muốn tìm giá trị m% của số a cho trước, ta tính a.m100m∈ℕ*.

    b) Tìm một số biết giá trị phân số của số đó

    – Muốn tìm một số biết mn của nó bằng a, ta tính a:mnm,n∈ℕ*.

    – Muốn tìm một số biết m% của nó bằng a, ta tính a:m100m∈ℕ*.

    B. Bài tập tự luyện

    Bài 1. Tìm số nguyên x, biết:

    a) 3x=−1824;

    b) 2530=2x+36 

    Hướng dẫn giải

    a) Vì 3x=−1824

    Suy ra 3.24 = x. (–18)

    x. (–18) = 3.24

    x. (–18) = 72

    x = 72 :  (–18)

    x = –4.

    Vậy x = –4.

    b) 2530=2x+36 

    Suy ra 30.(2x + 3) = 25.6

    30.2x + 30.3 = 150

    60x + 90 = 150

    60x = 150 – 90

    60x = 60

    x = 60 : 60

    x = 1.

    Vậy x = 1.

    Bài 2. Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: −29;34;−112;56;−58;112.

    Hướng dấn giải

    Ta chia các số −29;34;−112;56;−58;112. thành hai nhóm:

    Nhóm 1: gồm các số 34;56;112.

    Nhóm 2: gồm các số −29;−112;−58.

    Ta đi so sánh nhóm 1: 34;56;112.

    Có  34=3.34.3=912; 56=5.26.2=1012  và 112=1+12=22+12=32=3.62.6=1812.  

    Do 9 < 10 < 18 nên 912<1012<1812 

    Vậy 34<56<112. 

    Ta đi so sánh nhóm 2: −29;−112;−58.

    Vì 29<59<58 nên −29>−58

    Vì 29>212>112 nên −29<−112

    Do đó −58<−29<−112

    Trong tất cả các phân số thì phân số âm luôn nhỏ hơn phân số dương, do đó ta có:

    −58<−29<−112<34<56<112.

    Vậy ta có thể sắp xếp theo thứ tự tăng dần là −58;−29;−112;34;56;112.

    Bài 3. Viết các đại lượng sau dưới dạng phân số và so sánh:

    a) Thời gian nào dài hơn: 2 giờ 45 phút hay 214 giờ?      

    b) Vận tốc nào nhỏ hơn: 56 km/h hay 79 km/h?

    Hướng dẫn giải

    a) Ta có 45 phút = 4560 giờ = 45:1560:15 giờ = 34 giờ

    Do đó 2 giờ 45 phút = 2+34 giờ = 84+34 giờ = 114 giờ.

    214 giờ = 2+14 giờ = 84+14 giờ = 94 giờ.

    Vì 11 > 9 nên 114>94

    Do đó 2 giờ 45 phút > 214 giờ.

    Vậy 2 giờ 45 phút dài hơn  giờ.

    b) Ta có  79=7.69.6=4254  và 56 =5.96.9=4554

    Vì 42 < 45 nên 4254<4554        

    Do đó 79 km/h < 56 km/h

    Vậy vận tốc 79 km/h nhỏ hơn 56  km/h.

    Bài 4. Tính:

    a) 613+−1539

    b) −1824+1521

    c) 16−56

    d) 721−9−36

    Hướng dẫn giải

    a) 613+−1539=613+−15:339:3=613+−513=6+−513=113

    b) −1824+1521=−18:624:6+15:321:3=−34+57

    =−3.74.7+5.47.4=−2128+2028=−21+2028=−128                   

    c) 16−56=1−56=1+−56=−46=−4:26:2=−23

    d) 721−9−36=7:721:7−−936=13+−−936=13+936

    =13+9:936:9=13+14=1.43.4+1.34.3

    =412+312=4+312=712

    Bài 5. Tính một cách hợp lí:

    a) A=−57+34+−15+−27+14

    b)B=−331−617−−125+−2831+−1117−15

    c)C=−521−1621−1

    Hướng dẫn giải

    a) A=−57+34+−15+−27+14

    =−57+−27+34+14+−15

     =−57+−27+34+14+−15    

    =−5+−27+3+14+−15

    =−77+44+−15

     =−1+1+−15  

    =0+−15

    =−15

    Vậy A=−15.

    b) B=−331−617−−125+−2831+−1117−15

    =−331+−2831−617+−1117−−125−15

    =−331+−2831+−617+−1117+−−125−15 

    =−3+−2831+−6+−1117+125−525

    =−3131+−1717+1−525

    =−1+−1+−425

    =−2+−425

    =−5025+−425

    =−50+−425

    =−5425.

    Vậy B=−5425.

    c) C=−521−1621−1

    =−521−1621+1

    =−521−1621+1

    =−5−1621+1

    =−5+−1621+1

    =−2121+1

    = (‒1) + 1

    = 0.

    Vậy C = 0.

    Bài 6. Hai người cùng làm chung một công việc. Nếu làm riêng, người thứ nhất phải mất 4 giờ, người thứ hai phải mất 7 giờ mới xong công việc. Hỏi nếu làm chung thì mỗi giờ cả hai người làm được mấy phần công việc?

    Hướng dẫn giải:

    Coi toàn bộ công việc là  đơn vị.

    Người thứ nhất làm xong công việc trong  giờ. Suy ra trong  giờ thì người thứ nhất làm được 14 công việc.

    Người thứ hai làm xong công việc trong  giờ. Suy ra trong  giờ người thứ hai làm được 17 công việc.

    Do đó trong  giờ, cả hai cùng làm thì được số phần công việc là:

    14+17=1.74.7+1.47.4=728+428=7+428=1128 (công việc).

    Vậy nếu làm chung thì mỗi giờ cả hai người làm được 1128 công việc.

    Bài 7. Chị An sau khi tốt nghiệp đại học và đi làm, chị nhận được tháng lương đầu tiên. Chị quyết định dùng 35 số tiền để chi tiêu cùng gia đình và 13 số tiền để mua quà tặng bố mẹ, số tiền còn lại chị để tiết kiệm. Số phần tiền để tiết kiệm của chị An là bao nhiêu?

    Hướng dẫn giải

    Coi toàn bộ số tiền lương thág đầu tiên của chị An là 1 đơn vị.

    Số tiền còn lại sau khi chị dùng 35 số tiền để chi tiêu cùng gia đình là:

    1−35=55−35=5−35=25 (số tiền)

    Số tiền để tiết kiệm của chị An là:

    25−13=2.35.3−1.53.5=615−515=6−515=115 (số tiền)

    Vậy số phần tiền  để tiết kiệm của chị An là 115.

    Bài 8. Tính giá trị biểu thức (tính hợp lí nếu có thể):

    a) 3−10−−152;

    b) −47:−13;

    c) 45+35:3−78;

    d) −524+322+712:218

    e) 67.813+613.97−413.67

    Hướng dẫn giải

    a) 3−10−−152=3−10.152=3.15−10.2

    =3.3.5−2.5.2=3.3−2.2=9−4;

    b) −47:−13=−47.3−1=−4.37.−1=−12−7=127;

    c) 45+35:3−78=45+35.13−78

     =45+3.15.3−78=45+15−78  

    =55−78=1−78

    =88−78=18;

    d) =98.817−524+322+712:218

    =−524+34+712:178

    =−524+1824+1424:178

    =−5+18+1424:178

    =9.88.17

    =917;

    e) 67.813+613.97−413.67

    =67.813+67.913−67.413

    =67.813+913−413

    =67.8+9−413

    =67.1313

    =67.1

    =67.

    Bài 9. Tìm x, biết:

    a) 29−78.x=1;

    b) 57:x−1=23;

    c) 412−2x.1461=612

    Hướng dẫn giải

    a) 29−78.x=1

    78.x=29−1

    78.x=29−99

    78.x=−79

    x=−79:78

    x=−79.87

    x=−7.89.7

    x=−1.7.89.7

    x=−89

    Vậy x=−89

    b) 57:x−1=23

    57:x=23+1

    57:x=23+33

    57:x=53

    x=57:53

    x=57.35

    x=37.

    Vậy x=37.

    c) 412−2x.1461=612

    92−2x.6561=132

    92−2x=132:6561

    92−2x=132.6165

    92−2x=132.615.13

    92−2x=6110

    2x=92−6110

    2x=4510−6110

    2x=−1610

    2x=−85

    x=−85:2

    x=−85.12

    x=−45

    Vậy x=−45.

    Bài 10. Sau một thời gian gửi tiết kiệm với số tiền là 8 triệu đồng, người gửi đi rút tiền và nhận số tiền lãi bằng 125 số tiền gửi tiết kiệm. Hỏi sau khi rút tiền thì tổng số tiền người đó nhận được là bao nhiêu?

    Hướng dẫn giải

    Vì số tiền lãi bằng 125 số tiền gửi tiết kiệm nên số tiền lãi người đó nhận được là:

    8 000 000.125=320 000(đồng).

    Tổng số tiền người đó nhận được là:

    8 000 000 + 320 000 = 8 320 000 (đồng)

    Vậy tổng số tiền người đó nhận được là 8 320 000 đồng.

    Bài 11. Cho các phân số và hỗn số: −310; 7−50;119125; 27103; 78.  

    a) Viết các phân số và hỗn số trên dưới dạng phân số thập phân;

    b) Sắp xếp các số thập phân tìm được ở câu a theo thứ tự tăng dần.

    Hướng dẫn giải

    a) Ta có: −310=−310=−0,3;

    7−50=−750=−7.250.2=−14100=−0,14

    119125=1+19125=125125+19125=144125=144.8125.8=11521000=1,152;

    27103=271000=0,027

    78=7.1258.125=8751000=0,875

    Vậy −310=−0,3;7−50=−0,14;119125=1,152;27103=0,027;78=0,875

    b) Ta chia các số ‒0,3; ‒0,14; 1,152; 0,027; 0,875 thành hai nhóm:

    Nhóm 1 gồm các số: ‒0,3; ‒0,14

    Nhóm 2 gồm các số 1,152; 0,027; 0,875.

    Ta đi so sánh nhóm 1: ‒0,3; ‒0,14

    Xét hai số 0,3 và 0,14: Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số trên là hàng phần mười. Mà 3 > 1 nên 0,3 > 0,14 do đó ‒0,3 < ‒0,14.

    Ta đi so sánh nhóm 2: 1,152; 0,027; 0,875.

    Xét hai số 0,027 và 0,875: Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số này là hàng phần mười. Mà 0 < 8 nên 0,027 < 0,875.

    Xét hai số 0,875 và 1,152: Ta thấy phần nguyên của hai số là 0 < 1 nên 0,875 < 1,152.

    Suy ra 0,027 < 0,875 < 1,152

    Nhóm 1 gồm các số âm và nhóm 2 gồm các số dương. Mà số âm luôn nhỏ hơn số dương.

    Do đó ta có ‒0,3 < ‒0,14 < 0,027 < 0,875 < 1,152.

    Vậy sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần là  ‒0,3; ‒0,14; 0,027; 0,875; 1,152.

    Bài 12. Biết nhiệt độ đông đặc của thuỷ ngân là ‒38,83°C, của rượu là ‒114,1°C, của băng phiến là 80,26°C và của nước là 0°C.

    Hãy cho biết nhiệt độ đông đặc của chất nào là thấp nhất?

    Hướng dẫn giải

    Ta so sánh hai số ‒38,83 và ‒114,1:

    Xét hai số 38,83 và 114,1 ta thấy phần nguyên của hai số là 38 < 114 nên 38,83 < 114,1 suy ra ‒38,83 > ‒114,1

    Ta thấy nhiệt độ đông đặc của thuỷ ngân (‒38,83°C) và của rượu (‒114,1°C) là số thập phân âm; nhiệt độ đông đặc của băng phiến (80,26°C ) là số thập phân dương và của nước là số 0.

    Mà số 0 luôn lớn hơn số thập phân âm và nhỏ hơn số thập phân dương.

    Do đó ta có: ‒114,1 < ‒38,83  < 0 < 80,26

    Hay ‒114,1°C < ‒38,83°C < 0°C < 80,26°C.

    Vậy nhiệt độ đông đặc của rượu là thấp nhất.

    Bài 13. Tính một cách hợp lí:

    a) A = 41,54 – 3,18 + 23,17 + 8,46 – 5,82 – 3,17

    b) B = 32,18 + 36,42 – 13,93 – (2,18 + 6,42 – 3,93)

    Hướng dẫn giải

    a) A = 41,54 – 3,18 + 23,17 + 8,46 – 5,82 – 3,17

    A = 41,54 + 8,46 + 23,17 – 3,17 – 3,18 – 5,82

    A = (41,54 + 8,46) + (23,17 – 3,17) – (3,18 + 5,82)

    A = 50 + 20 – 9

    A = 70 – 9

    A = 61.

    b) B = 32,18 + 36,42 – 13,93 – (2,18 + 6,42 – 3,93)

    B = 32,18 + 36,42 – 13,93 – 2,18 – 6,42 + 3,93

    B = (32,18 – 2,18) + (36,42 – 6,42) – (13,93 ‒ 3,93)

    B = 30 + 30 – 10

    B = 60 – 10

    B = 50.

    Bài 14. Tính (tính hợp lí nếu có thể):

    a) −113.314−6,5:25+−0,246:3;

    b) 5,34 . 26,15 + 5,34 . (‒126,15).

    Hướng dẫn giải

    a) −113.314−6,5:25+−0,246:3   

    =−113.134−6510:25+−0,246:3

    =−113.134−135:25+−0,082

    =−113.13.14−15:25+−0,082

    =−11.1.520−420:25+−0,082

    =−120.52+−0,082

    =−14.5.52+−0,082

    =−18+−0,082

    = ‒ 0,125 + (‒0,082)

    = ‒ (0,125 + 0,082)

    = ‒ 0,207.

    b) 5,34 . 26,15 + 5,34 . (‒126,15)

    = 5,34 . [26,15 + (‒126,15)]

    = 5,34 . [‒ (126,15 – 26,15)]

    = 5,34 . (‒100)

    = ‒ (5,34 . 100)

    = ‒ 534.

    Bài 15. Mức tiêu thụ nhiên liệu của một chiếc xe máy Honda SH mode là 1,9 lít trên 100 ki – lô – mét. Giá một lít xăng E5 RON 95 – II ngày 11/04/2022 là 27 309 đồng. Một người đi xe máy đó trên quãng đường 100 km thì sẽ hết bao nhiêu tiền xăng?

    Hướng dấn giải

    Số tiền xăng người đi xe máy đi hết quãng đường 100 km là:

    27 309 . 1,9 = 51 887,1 (đồng)

    Vậy để đi được quãng đường 100 km thì người đó hết 51 887,1 đồng tiền xăng.

    Bài 16. Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài 31,23 m và chiều rộng bằng 23 chiều dài.

    a) Người ta lấy 56 diện tích khu đất để đào ao. Tính diện tích ao.

    b) Diện tích còn lại người ta trồng rau. Biết cứ 1 m2 thì thu hoạch được 2,1 kg rau. Hỏi người ta thu hoạch được bao nhiêu kg rau?

    c) Mỗi ki – lô – gam rau người đó bán được 12 000 đồng. Vậy nếu bán hết số rau thu hoạch được thì người đó bán được bao nhiêu tiền?

    Hướng dẫn giải

    Chiều rộng khu đất hình chữ nhật là: 31,23 . 23 = 20,82 (m)

    Diện tích khu đất hình chữ nhật là: 31,23 . 20,82 = 650,2086 (m2)

    a) Diện tích người đó dùng để đào ao là: 650,2086 . 56 = 541,8405 (m2).

    b) Diện tích còn lại dùng để trồng rau là: 650,2086 – 541,8405 = 108,3681 (m2)

    Số kg rau người đó thu hoạch được là: 108,3681 . 2,1 = 227, 57301 (kg).

    c) Số tiền người đó bán rau thu được là: 227,57301 . 12 000 = 2 730 876,12 (đồng).

    Bài 17. Một căn phòng hình hộp chữ nhật với chiều dài 3,8 m, chiều rộng 3,2 m và chiều cao 3 m. Người ta muốn sơn trần nhà và bốn bức tường bên trong phòng.

    a) Tính diện tích cần sơn biết tổng diện tích các cửa là 4,5 m2.

    b) Biết giá tiền công sơn tường và trần nhà đều là 15 000 đồng. Tính tổng số tiền công sơn căn phòng đó.

    Hướng dẫn giải

    a) Diện tích trần nhà của căn phòng là: 3,8. 3,2 = 12,16 (m2).

    Diện tích bốn bức tường của căn phòng là: 2.(3,8 + 3,2). 3 = 42 (m2)

    Diện tích trần nhà và bốn bức tường căn phòng hình hộp chữ nhật là:

    12,16 + 42 = 54,16 (m2).

    Diện tích cần sơn là: 54,16 – 4,5 = 49,66 (m2).

    Vậy diện tích cần sơn là: 49,66 (m2).

    b) Số tiền công sơn căn phòng là:

    49,66 . 15 000 = 744 900 (đồng).

    Vậy số tiền công sơn căn phòng là 744 900 đồng.

    Bài 18. Theo https://ourworldindata.org/covid-vaccinations?country=VNM , tính đến ngày  21/03/2022, số người dân Việt Nam đã tiêm ít nhất một liều vaccine là 79 701 388 người. Sử dụng số thập phân để viết số người Việt Nam theo đơn vị triệu người. Sau đó làm tròn số thập phân đó đến:

    a) Hàng phần mười

    b) Hàng phần trăm.

    Hướng dẫn giải

    Tính đến ngày 21/03/2022, số người dân Việt Nam đã được tiêm ít nhất một liều vaccine là 79,701388 triệu người.

    a) Làm tròn số 79,701388 đến hàng phần mười:

    Do chữ số hàng phần trăm của số 79,701388 là 0 < 5 nên 79,701388 ≈ 79,7.

    Vậy số người dân Việt Nam đã được tiêm ít nhất một liều vaccine xấp xỉ 79,7 triệu người.

    b) Làm tròn số 79,701388 đến hàng phần trăm:

    Do chữ số hàng phần nghìn của số 79,701388 là 1 < 5 nên 79,701388 ≈ 79,7.

    Vậy số người dân Việt Nam đã được tiêm ít nhất một liều vaccine xấp xỉ 79,7 triệu người.

    Bài 19. Một chiếc xe máy chuyển động trên quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng là 120 km. Bánh xe của chiếc xe máy có dạng hình tròn có đường kính 43 cm. Hỏi trong quá trình di chuyển từ Hà Nội đến Hải Phòng thì bánh xe quay được bao nhiêu vòng? Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị và lấy π = 3,14.

    Hướng dẫn giải

    Đổi 120 km = 120 000 m.

    43 cm = 0,43 m.

    Chu vi của bánh xe là: C = π.d = 3,14. 0,43 = 1,3502 (m).

    Số vòng quay mà bánh xe quay được là: 120 000 : 1,3502 = 88 875,72211… (vòng)

    Làm tròn kết quả trên đến hàng đơn vị: do chữ số hàng phần mười của kết quả là 7 > 5 nên 88 875,72211…≈ 88 876.

    Vậy trong quá trình di chuyển từ Hà Nội đến Hải Phòng thì bánh xe máy quay được khoảng 88 876 vòng.

    Bài 20. Mẹ Hoa đưa cho Hoa tờ tiền 500 000 đồng để Hoa mang đi mua thức ăn cho mèo. Người bán hàng nói chỉ còn 2,45 kg thức ăn cuối cùng bán với giá 190 000 đồng một kg. Hãy ước lượng xem số tiền Hoa mang theo có đủ mua hết số thức ăn đó không?

    Hướng dẫn giải

    Hoa cần ước lượng 2,46 ≈ 2,5 kg và 190 000 ≈ 200 000.

    Sau đó thực hiện phép tính nhân: 2,5 . 200 000 = 500 000 (đồng).

    Do cả hai thừa số đều được làm tròn tăng lên nên tích đúng sẽ nhỏ hơn tích mà Hoa đã ước lượng. Vì vậy số tiền 500 000 đồng mà Hoa mang đi sẽ trả đủ cho 2,45 kg thức ăn cho mèo.

    Bài 21. Ước lượng kết quả các phép tính:

    a) 8,7 + 17,5;

    b) 24,45 – 16,67;

    c) (‒5,11) . (‒6,89);

    d) 5,39 . (4,21 +  9,89).

    Hướng dẫn giải

    a) 8,7 + 17,5 ≈ 9 + 18 = 27;

    b) 24,45 – 16,67 ≈ 24 – 17 = 7;

    c) (‒5,11) . (‒6,89) ≈ (‒5) . (‒7) = ‒ (5.7) = ‒35;

    d) 5,39 . (4,21 +  9,89) ≈ 5 . (4 + 10) = 5 . 14 = 70.

    Bài 22. Tính tỉ số của:

    a) 2 giờ và 6 giờ;

    b) 0,2 tạ và 12 kg;

    c)  m và 70 cm.

    Hướng dẫn giải

    a) Tỉ số của 2 giờ và 6 giờ là:

    2 : 6 = 26=13.

    Vậy tỉ số của 2 giờ và 6 giờ là 13.

    b) Đổi 0,2 tạ = 20 kg.

    Tỉ số của 20 kg và 12 kg là: 53.

    20 : 12 = 2012=53.

    Vậy tỉ số của 0,2 tạ và 12 kg là  

    c) Đổi 35 m = 0,6 m = 60 cm.

    Tỉ số của 60 cm và 70 cm là:

    60 : 70 =  6070=67.

    Vậy tỉ số của 35 m và 70 cm là 67.

    Bài 23. Tính tỉ số phần trăm (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm) của:

    a) 0,12 m2 và 420 cm2;

    b) 23 giờ và 12 phút.

    Hướng dẫn giải

    a) Đổi 0,12 m2 = 12 cm2

    Tỉ số phần trăm của 12 cm2 và 420 cm2 là:  12420.100%=12.100420%=2,857142…%

    Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: do hàng phần trăm của kết quả là 5 = 5 nên ta có 2,857142…≈ 2,9.

    Vậy tỉ số phần trăm của 0,12 m2 và 420 cm2 là khoảng 2,9%.

    b) Đổi 23 giờ = 40 phút.

    Tỉ số phần trăm 40 phút và 12 phút là: 4012.100%=40.10012%=333,3333..%

    Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: do hàng phần trăm của kết quả là 3 < 5 nên ta có 333,33333…≈ 333,3.

    Vậy tỉ số phần trăm của 23 giờ và 12 phút là 333,3%.

    Bài 24. Minh điều tra về loại quả ưa thích của một số bạn học sinh trong lớp, mỗi bạn trả lời một lần, được kết quả như bảng thống kê sau:

    Quả yêu thích

    Cam

    Ổi

    Chuối

    Khế

    Xoài

    Số bạn chọn

    6

    4

    3

    5

    7

    a) Có bao nhiêu bạn tham gia trả lời?

    b) Minh đưa ra kết luận rằng tỉ số phần trăm của số bạn thích cam và xoài so với tổng số bạn lớn hơn 50%. Minh kết luận đúng hay không?

    Hướng dẫn giải

    a) Tổng số bạn tham gia trả lời là: 6 + 4 + 3 + 5 + 7 = 25 (bạn)

    Vậy có 25 bạn tham gia trả lời.

    b) Số bạn thích quả cam và xoài là: 6 + 7 = 13 (bạn)

    Tỉ số phần trăm của số bạn thích cam và xoài so với tổng số bạn tham gia trả lời là:

    1325.100%=13.10025%=52%.

    Do đó tỉ số phần trăm của số bạn thích cam và xoài so với tổng số bạn lớn hơn 50%.

    Vậy Minh đã kết luận đúng.

    Bài 25. Tính:

    a) 45 của ‒60;

    b) 75% của 16;

    c) 15 của 225 000 đồng;

    d) Có bao nhiêu phút trong 512 giờ?

    Hướng dẫn giải

    a) 45 của ‒60 là: −60.45=−48;

    b) 75% của 16 là: 16.75100=12;

    c) 15 của 225 000 đồng là: 225 000 .15=45000(đồng);

    d) Ta có: 512 giờ = 60 phút

    Số phút có trong  giờ là: 60. 512 = 25 phút.

    Bài 26. Tìm một số, biết:

    a) 325 của nó bằng 120;

    b) 0,015 của nó bằng ‒30;

    c) 120% của nó bằng 9 lít;

    d) 6% của nó bằng 102 cây.

    Hướng dẫn giải

    a) 325 của một số bằng 120 nên số đó là: 120 : 325=120.253=1000;

    b) 0,015 của nó bằng ‒30 nên số đó là: (‒30) : 0,015 = ‒2 000;

    c) 120% của nó bằng 9 lít nên số đó là: 8 : 120100=9.100120=7,5(lít)

    d) 6% của nó bằng 102 cây nên số đó là: 102 : 6100=102.1006=1700 (cây)

    Bài 27. Nguyên liệu để muối dưa cải gồm rau cải, hành tươi, đường và muối. Khối lượng hành, đường và muối theo thứ tự bằng 5%, 11000 và 340 khối lượng của rau cải. Vậy nếu muối 3 kg rau cải cần bao nhiêu ki – lô – gam hành, đường và muối?

    Hướng dẫn giải

    Số ki – lô – gam hành cần là: 3.5% = 3.5100=0,15 (kg)

    Số ki – lô – gam đường cần là:3.11000=0,003 (kg)

    Số ki – lô – gam muối cần là: 3.340=0,225 (kg)

    Vậy để muối 3 kg rau cải cần 0,15 kg hành; 0,003 kg đường và 0,225 kg muối.

    Bài 28. Bố Lan gửi tiết kiệm 100 triệu đồng tại một ngân hàng theo kì hạn 12 tháng với lãi suất là 0,51% một tháng (tiền lãi mỗi tháng bằng 0,51% số tiền gửi ban đầu và sau 12 tháng mới được lấy lãi).

    a) Hỏi hết thời hạn 12 tháng, bố Lan lấy cả gốc lẫn lãi được bao nhiêu?

    b) Giả sử hết kì hạn 12 tháng, bố Lan không rút gốc và lãi thì sau 1 năm nữa, bố Lan rút cả gốc lẫn lãi là bao nhiêu? Biết rằng lãi suất không thay đổi.

    Hướng dẫn giải

    Ta có 0,51%=0,51100=5110000 

    a) Số tiền lãi nhận được sau một tháng là:

    100000000.5110000=510000 (đồng)

    Số tiền lãi nhận được sau 12 tháng là: 510 000 . 12 = 6 120 000 (đồng)

    Số tiền cả gốc lẫn lãi bố Lan lấy được sau 1 năm là:

    100 000 000 + 6 120 000 = 106 120 000 (đồng)

    b) Số tiền lãi nhận được sau một tháng (của năm thứ hai) là:

    106 120 000 . 5110000=541212 (đồng)

    Số tiền lãi nhận được sau 12 tháng là: 541 212 . 12 = 6 494 544 (đồng)

    Số tiền cả gốc lẫn lãi bố Lan lấy được sau 2 năm là:

    106 120 000 + 6 494 544 = 112 614 544 (đồng)

    Vậy số tiền bố Lan nhận được khi lấy cả gốc lẫn lãi sau 2 năm là 112 614 544 đồng.

    Bài 29. Một cửa hàng bán chiếc xe đạp với giá khuyến mãi giảm 15% so với giá niêm yết. Biết tin khuyến mãi nên mẹ đưa Bình ra cửa hàng mua cho chiếc xe đạp với giá 7 225 000 đồng. Hỏi chiếc xe đạp có giá niêm yết là bao nhiêu?

    Hướng dẫn giải

    Vì chiếc xe đạp được giảm 15% so với giá niêm yết nên mẹ Bình đã mua chiếc xe đó bằng 85% giá niêm yết.

    Giá niêm yết của chiếc xe là:

    7 225 000 : 85% = 7225000:85100=7225000.10085=8500000 (đồng)

    Vậy chiếc xe có giá niêm yết là 8 500 000 đồng.

    Bài 30. Chỉ số khối của cơ thể (Body Mass Index) viết tắt là BMI thường được sử dụng để xác định tình trạng cơ thể ở mức bình thường, suy dinh dưỡng hay béo phì. Chỉ số này tính dựa trên chiều cao và cân nặng cơ thể, giúp chúng ta có cái nhìn khách quan nhất về tình trạng cân nặng bản thân. Chỉ số BMI được tính theo công thức BMI=mh2 (trong đó m là khối lượng cơ thể tính theo kg, h là chiều cao cơ thể tính theo mét). Thể trạng của học sinh lớp 6 theo chỉ số BMI như sau:

     BMI < 15: Gầy;

    18 ≤ BMI < 23: Bình thường;

    23 ≤ BMI < 30:  Béo phì nhẹ;

    30 ≤ BMI < 40: Béo phì trung bình;

    40 ≤ BMI: Béo phì nặng.

    Một bạn học sinh lớp 6 cao 150 cm, nặng 45 kg, theo em tình trạng cơ thể bạn ở mức nào?

    Hướng dẫn giải

    Đổi 150 cm = 1,5 m

    Chỉ số khối của cơ thể bạn học sinh đó là: BMI=451,52=451,5.1,5=452,25=20 

    Vì 18 ≤ BMI < 23 nên bạn học sinh đó bình thường không bị béo phì cũng không bị gầy.

    Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

    Lý thuyết Chương 2: Số nguyên

    Lý thuyết Chương 3: Hình học trực quan

    Lý thuyết Chương 4: Một số yếu tố thống kê và xác suất

    Lý thuyết Chương 5: Phân số và số thập phân

    Lý thuyết Chương 6: Hình học phẳng

  2. Lý thuyết Số thập phân (Cánh diều 2023) hay, chi tiết | Toán lớp 6

    Lý thuyết Toán lớp 6 Bài 5: Số thập phân

    A. Lý thuyết Số thập phân

    1. Số thập phân

    – Phân số thập phân là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10 và tử là số nguyên.

    – Phân số thập phân có thể viết được dưới dạng số thập phân.

    – Số thập phân gồm hai phần:

    + Phần số nguyên được viết bên trái dấu phẩy;

    + Phần thập phân được viết bên phải dấu phẩy.

    Ví dụ 1. Viết các phân số và hỗn số sau dưới dạng số thập phân: −27100; 125;   13125.

    Hướng dẫn giải

    −27100=−0,27;

    125=1.425.4=4100=0,04;

    13125=1+3125=1+3.8125.8=1+241000=1+0,024=1,024.

    2. So sánh các số thập phân

    a) So sánh hai số thập phân

    Trong 2 số thập phân khác nhau luôn có một số nhỏ hơn số kia.

    – Nếu số thập phân a nhỏ hơn số thập phân b thì ta viết a < b hay b > a.

    – Số thập phân lớn hơn 0 gọi là số thập phân dương.

    – Số thập phân nhỏ hơn 0 gọi là số thập phân âm.


    – Nếu a < b và b < c thì a < c.

    b) Cách so sánh hai số thập phân

    * So sánh hai số thập phân khác dấu:

    Số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

    * So sánh hai số thập phân dương:

    Bước 1: So sánh phần số nguyên của hai số thập phân dương đó. Số thập phân nào có phần số nguyên lớn hơn thì lớn hơn.

    Bước 2: Nếu 2 số thập phân dương đó có phần số nguyên bằng nhau thì ta tiếp tục so sánh từng cặp chữ số ở cùng một hàng (sau dấu “,”), kể từ trái sang phải cho đến khi xuất hiện cặp chữ số đầu tiên khác nhau. Ở cặp chữ số khác nhau đó, chữ số nào lớn hơn thì số thập phân chứa chữ số đó lớn hơn.

    * So sánh hai số thập phân âm:

    Nếu a < b thì ‒ a > ‒ b.

    Ví dụ 2. Sắp xếp các số thập phân 3,124; –3,105; –3,142; 3,015 theo thứ tự giảm dần.

    Hướng dẫn giải

    Ta chia các số 3,124; –3,105; –3,142; 3,015 thành hai nhóm:

    Nhóm 1 gồm các số 3,124; 3,015.

    Nhóm 2 gồm các số –3,105; –3,142.

    Ta đi so sánh nhóm 1: 3,124; 3,015.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số trên là hàng phần mười. Mà 1 > 0 nên 3,124 > 3,015.

    Ta đi so sánh nhóm 2: –3,105; –3,142.

    Xét hai số 3,105 và 3,142;

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số trên là hàng phần trăm. Mà 0 < 4 nên 3,105 < 3,142. Do đó –3,105 > –3,142.

    Nhóm 1 gồm các số thập phân dương, nhóm 2 gồm các số thập phân âm, mà số thập phân dương luôn lớn hơn số thập phân âm.

    Do đó 3,124 > 3,015 > –3,105 > –3,142.

    Vậy sắp xếp các số theo thứ tự giảm dần là:  3,124; 3,015; –3,105; –3,142.

    B. Bài tập tự luyện

    Bài 1. Cho các phân số và hỗn số: −310; 7−50; 119125;27103; 78.  

    a) Viết các phân số và hỗn số trên dưới dạng phân số thập phân;

    b) Sắp xếp các số thập phân tìm được ở câu a theo thứ tự tăng dần.

    Hướng dẫn giải

    a) Ta có: −310=−310=−0,3;

    7−50=−750=−7.250.2=−14100=−0,14

    119125=1+19125=125125+19125=144125=144.8125.8=11521000=1,152;

    27103=271000=0,027;

    78=7.1258.125=8751000=0,875

    Vậy −310=−0,3;7−50=−0,14;119125=1,152;27103=0,027;78=0,875

    b) Ta chia các số ‒0,3; ‒0,14; 1,152; 0,027; 0,875 thành hai nhóm:

    Nhóm 1 gồm các số: ‒0,3; ‒0,14

    Nhóm 2 gồm các số 1,152; 0,027; 0,875.

    Ta đi so sánh nhóm 1: ‒0,3; ‒0,14

    Xét hai số 0,3 và 0,14: Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số trên là hàng phần mười. Mà 3 > 1 nên 0,3 > 0,14 do đó ‒0,3 < ‒0,14.

    Ta đi so sánh nhóm 2: 1,152; 0,027; 0,875.

    Xét hai số 0,027 và 0,875: Kể từ trái sang phải, cặp chữ số đầu tiên khác nhau của hai số này là hàng phần mười. Mà 0 < 8 nên 0,027 < 0,875.

    Xét hai số 0,875 và 1,152: Ta thấy phần nguyên của hai số là 0 < 1 nên 0,875 < 1,152.

    Suy ra 0,027 < 0,875 < 1,152

    Nhóm 1 gồm các số âm và nhóm 2 gồm các số dương. Mà số âm luôn nhỏ hơn số dương.

    Do đó ta có ‒0,3 < ‒0,14 < 0,027 < 0,875 < 1,152.

    Vậy sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần là  ‒0,3; ‒0,14; 0,027; 0,875; 1,152.

    Bài 2. Viết các số thập phân sau dưới dạng phân số tối giản có mẫu số dương:

    ‒35,45; 0,79; ‒0,068.

    Hướng dẫn giải

    Ta có: ‒35,45 =−3545100=−3545:5100:5=−70920=−70920;

    0,79 =79100;

    ‒0,068 =−681000=−68:41000:4=−17250=−17250.

    Bài 3. Biết nhiệt độ đông đặc của thuỷ ngân là ‒38,83°C, của rượu là ‒114,1°C, của băng phiến là 80,26°C và của nước là 0°C.

    Hãy cho biết nhiệt độ đông đặc của chất nào là thấp nhất?

    Hướng dẫn giải

    Ta so sánh hai số ‒38,83 và ‒114,1:

    Xét hai số 38,83 và 114,1 ta thấy phần nguyên của hai số là 38 < 114 nên 38,83 < 114,1 suy ra ‒38,83 > ‒114,1

    Ta thấy nhiệt độ đông đặc của thuỷ ngân (‒38,83°C) và của rượu (‒114,1°C) là số thập phân âm; nhiệt độ đông đặc của băng phiến (80,26°C ) là số thập phân dương và của nước là số 0.

    Mà số 0 luôn lớn hơn số thập phân âm và nhỏ hơn số thập phân dương.

    Do đó ta có: ‒114,1 < ‒38,83  < 0 < 80,26

    Hay ‒114,1°C < ‒38,83°C < 0°C < 80,26°C.

    Vậy nhiệt độ đông đặc của rượu là thấp nhất.

    Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

    Lý thuyết Bài 4: Phép nhân, phép chia phân số

    Lý thuyết Bài 5: Số thập phân

    Lý thuyết Bài 6: Phép cộng, phép trừ số thập phân

    Lý thuyết Bài 7: Phép nhân, phép chia số thập phân

    Lý thuyết Bài 8: Ước lượng và làm tròn số

  3. Sách bài tập Toán 6 Bài 5 (Cánh diều): Số thập phân

    Giải SBT Toán lớp 6 Bài 5: Số thập phân

    Bài 53 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Dưới đây là bảng số liệu của 5 nước châu Âu mà nam giới có chiều cao trung bình cao nhất:

    Tên nước

    Phần Lan

    Na Uy

    Thuỵ Điển

    Hà Lan

    Đan Mạch

    Chiều cao

    (cm)

    181,31

    182,58

    184,61

    185

    183,59

    (Nguồn: https://www.yan.vn)

    Đọc số liệu trên, cho biết nam giới có chiều cao trung bình cao nhất thuộc nước nào? Thấp nhất thuộc nước nào?

    Lời giải:

    Đọc bảng số liệu trên ta thấy:

    • Chiều cao trung bình của nam giới ở Phần Lan là 181,31 cm.

    • Chiều cao trung bình của nam giới ở Na Uy là 182,58 cm.

    • Chiều cao trung bình của nam giới ở Thuỵ Điển là 184,61 cm.

    • Chiều cao trung bình của nam giới ở Hà Lan là 185 cm.

    • Chiều cao trung bình của nam giới ở Đan Mạch là 183,59 cm.

    Ta có 185 > 184,61 > 183,59 > 182,58 > 181,31.

    Do đó, Hà Lan là nước có chiều cao trung bình của nam giới cao nhất với 185 cm; Phần Lan là nước có chiều cao trung bình của nam giới thấp nhất với 181,31 cm.

    Bài 54 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hươu cao cổ đực có chiều cao 5,8 m, cá voi xanh dài 33 m, cá mập voi dài 15 m, kì đà Kô-mô-đô dài 3,5 m, trăn mắt võng dài 10,7 m. Hãy đổi các số liệu đo độ dài trên theo đơn vị héc-tô-mét.

    Lời giải:

    Đổi: 1 m = 1100 hm = 0,01 hm.

    5,8 m = 0,058 hm.

    33 m = 0,33 hm.

    15 m = 0,15 hm.

    3,5 m = 0,035 hm.

    10,7 m = 0,107 hm.

    Bài 55 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các phân số và hỗn số sau đây dưới dạng số thập phân:

    17100;−1001000;7−25;−194;2665;45−250;238;36−400;14692000.

    Lời giải:

    Ta viết phân số và hỗn số dưới dạng số thập phân như sau:

    17100=0,17;

    −1001000=−0,1;

    7−25=−28100=−0,28;

    −194=−475100=−4,75;

    2665=25=410=0,4;

    45−250=−950=−18100=−0,18;

    238=23751000=2,375;

    36−400=−9100=−0,09;

    14692000=1234510000=1,2345.

    Bài 56 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số thập phân sau dưới dạng phân số tối giản:

    – 0,475; – 0,45; 2,85; 0,31; 0,052; – 2,013; – 0,007.

    Lời giải:

    Ta viết các số thập phân dưới dạng phân số tối giản như sau:

    –0,475=−4751000=−475:251000:25=−1940;

    –0,45=−45100=−45:5100:5=−920;

    2,85=285100=285:5100:5=5720;

    0,31=31100;

    0,052=521000=52:41000:4=13250;

    –2,013=−20131000;

    –0,007=−71000.

    Bài 57 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm điều kiện của số tự nhiên n để phân số n+2300 viết được dưới dạng phân số thập phân.

    Lời giải:

    Ta có n+2300=n+23.100 nên n+2300 viết được thành phân số thập phân nếu (n+2) ⋮ 3

    Suy ra n + 2 = 3k hay n=3k – 2, k ∈ ℕ*.

    Thử lại với n=3k – 2, k ∈ ℕ* ta có:

    n+2300=3k−2+2300=3k300=k100

    Khi đó n+2300viết được thành phân số thập phân.

    Vậy n=3k – 2, k ∈ ℕ*.

    Bài 58 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Sao Thuỷ có bề mặt rất giống với bề mặt của Mặt Trăng và có khối lượng nặng bằng 0,055 lần Trái Đất; Sao Kim có khí quyển nóng bỏng với khối lượng nặng bằng 0,816 lần Trái Đất. Hãy viết các số thập phân trên dưới dạng phân số tối giản.

    Lời giải:

    Ta viết các số thập phân dưới dạng phân số tối giản như sau:

    0,055=551000=55:51000:5=11200;

    0,816=8161000=816:81000:8=102125.

    Bài 59 trang 44 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số sau theo thứ tự tăng dần:

    a) 8,017; 8,107; 8,710; 8,01;

    b) 23,049; – 23,051; – 23,105; – 23,150;

    c) – 13,5; 3,5; – 2,995; – 7,65;

    d) – 0,7; – 0,696; 0,69; 0,609.

    Lời giải:

    a) 8,017; 8,107; 8,710; 8,01

    Ta thấy các số đều có phần nguyên là 8.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần mười. Do 0 < 1 < 7 nên 8,017 < 8,107 < 8,710 và 8,01 < 8,107 < 8,710.

    Xét hai số thập phân 8,017 và 8,01 = 8,010.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần nghìn. Do 0 < 7 nên 8,010 < 8,017 hay 8,01 < 8,017.

    Vậy viết các số theo thứ tự tăng dần là: 8,01; 8,017; 8,107; 8,710.

    b) 23,049; – 23,051; – 23,105; – 23,150

    Xét ba số thập phân: 23,051; 23,105;23,150.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần mười. Do 0 < 1 nên 23,051 < 23,105 và 23,051 < 23,150.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau của hai số thập phân 23,105 và 23,150 là cặp chữ số ở vị trí hàng phần trăm. Do 0 < 5 nên 23,105 < 23,150.

    Suy ra 23,051 < 23,105 < 23,150.

    Nên – 23,051 >– 23,105 > – 23,150.

    Mà số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương nên ta có:

    – 23,150 < – 23,105 < – 23,051 < 23,049.

    Vậy viết các số theo thứ tự tăng dần là: – 23,150;– 23,105; – 23,051; 23,049.

    c) – 13,5; 3,5; – 2,995; – 7,65

    Xét ba số thập phân: 13,5;2,995; 7,65.

    Do 13 > 7 > 2 nên 13,5 > 7,65 > 2,995.

    Do đó – 13,5 < – 7,65 < – 2,995.

    Mà số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương nên ta có:

    – 13,5 < – 7,65 < – 2,995 < 3,5.

    Vậy viết các số theo thứ tự tăng dần là: – 13,5; – 7,65; – 2,995; 3,5.

    d) – 0,7; – 0,696; 0,69; 0,609

    Ta chia các số thập phân trên thành hai nhóm:

    • Nhóm 1: gồm hai số thập phân âm – 0,7; – 0,696.

    • Nhóm 2: gồm hai số thập phân dương 0,69; 0,609.

    + So sánh nhóm 1: – 0,7 và– 0,696.

    Xét hai số thập phân 0,7 và 0,696.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần mười. Do 7 > 6 nên 0,7 > 0,696.

    Do đó – 0,7 <– 0,696.

    + So sánh nhóm 2: 0,69 và 0,609.

    Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng phần trăm. Do 0 < 9 nên 0,609 < 0,69.

    Mà số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương nên ta có:

    – 0,7 <– 0,696 < 0,609 < 0,69.

    Vậy viết các số theo thứ tự tăng dần là: – 0,7;– 0,696; 0,609; 0,69.

    Bài 60 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Bốn bạn Đức, Trung, Kiên, Nguyên cùng đo chiều cao. Đức cao 1,39 m, Trung cao 1 320 mm, Kiên cao một mét rưỡi, Nguyên cao 1 m 390 mm.

    a) Bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất?

    b) Những bạn nào có chiều cao bằng nhau?

    Lời giải:

    Ta có:

    Bạn Đức cao 1,39 m = 1 390 mm.

    Bạn Trung cao1 320 mm.

    Bạn Kiên cao một mét rưỡi tức là 1,5 m = 1 500 mm.

    Bạn Nguyên cao1 m 390 mm = 1 390 mm.

    Ta có 1 320 mm < 1 390 mm < 1 500 mm.

    a) Bạn Kiên cao nhất (1 500 mm), bạn Trung thấp nhất (1 320 mm).

    b) Bạn Đức và bạn Nguyêncó chiều cao bằng nhau (cùng bằng 1 390 mm).

    Bài 61 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Chất xơ là một thành phần rất quan trọng trong bữa ăn hằng ngày. Hãy sắp xếp các món ăn trong bảng dưới đây theo thứ tự lượng chất xơ tăng dần.

    Chất xơ là một thành phần rất quan trọng trong bữa ăn hằng ngày (ảnh 2)

    Lời giải:

    Ta có 0,44 g < 0,52 g < 0,65 g < 0,9 g < 3,01 g < 3,57 g.

    Do đó sắp xếp các món ăn theo thứ tự lượng chất xơ tăng dần là: 1 đĩa cơm sườn, 1 bát canh bí đao, 1 đĩa lạc rang, 1 đĩa khoai tây, 1 cốc chè nhãn, 1 đĩa chuối sấy.

    Bài 62 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2:

    1) Tìm số tự nhiên x lớn nhất, biết:

    a) x < 3,005; b) x < 157100.

    2) Tìm số tự nhiên y bé nhất, biết:

    a) y > 9,999; b) y > 20211000.

    Lời giải:

    1) Tìm số tự nhiên x lớn nhất

    a) Ta có x < 3,005

    Vì x là số tự nhiên nên suy ra x ≤ 3.

    Do đó x ∈ {0; 1; 2; 3}.

    Mà x là số tự nhiên lớn nhất nên x = 3.

    Vậy số tự nhiên lớn nhất cần tìm là x = 3.

    b) Ta có x < 157100 = 1,57.

    Vì x là số tự nhiên nên suy ra x ≤ 1.

    Do đó x ∈ {0; 1}.

    Mà x là số tự nhiên lớn nhất nên x = 1.

    Vậy số tự nhiên lớn nhất cần tìm là x = 1.

    2) Tìm số tự nhiên y bé nhất:

    a) Ta có y > 9,999

    Vì y là số tự nhiên nên suy ra y ≥ 10.

    Do đó y ∈ {10; 11; …}.

    Mà y là số tự nhiên bé nhất nên y = 10.

    Vậy số tự nhiên bé nhất cần tìm là y = 10.

    b) Ta có y > 20211000> = 2,021.

    Vì y là số tự nhiên nên suy ra y ≥ 3.

    Do đó y ∈ {3; 4; …}.

    Mà y là số tự nhiên bé nhất nên y = 3.

    Vậy số tự nhiên bé nhất cần tìm là y = 3.

    Bài 63 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm hai số tự nhiên liên tiếp m vàn, biết:

    a) m < 16,2756<n;

    b) n <9,2995<m.

    Lời giải:

    a) m < 16,2756<n

    Do m và n là các số tự nhiên nên ta có m ≤ 16 và n ≥ 17.

    Mà m và n là hai số tự nhiên liên tiếp nên m = 16 và n = 17.

    Vậy m = 16 và n = 17.

    b) n <9,2995<m.

    Do m và n là các số tự nhiên nên ta có n ≤ 9 và m ≥ 10.

    Mà m và n là hai số tự nhiên liên tiếp nên n = 9 và m = 10.

    Vậy m = 10 và n = 9.

    Bài 64 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Cho x

    Lời giải:

    Ta có b< 1,25 và b là số tự nhiên nên b ∈ {0; 1}.

    Với b = 0 thì x < 0, khi đó x không thỏa mãn là số tự nhiên. Ta loại trường hợp này.

    Với b = 1 thì x < 1, khi đó số tự nhiên x thỏa mãn là x = 0.

    Vậy x = 0.

    Bài 65 trang 45 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2:

    a) Tìm các số thập phân x có một chữ số ở phần thập phân sao cho: 8<x<9.

    b) Tìm các số thập phân x có hai chữ số ở phần thập phân sao cho: 0,1<x<0,2.

    Lời giải:

    a) Các số thập phân x có một chữ số ở phần thập phân sao cho 8<x<9 là:

    x ∈ {8,1; 8,2; 8,3; 8,4; 8,5; 8,6; 8,7; 8,8; 8,9}.

    b) Các số thập phân x có hai chữ số ở phần thập phân sao cho 0,1<x<0,2 là:

    x ∈ {0,11; 0,12; 0,13; 0,14; 0,15; 0,16; 0,17; 0,18; 0,19}.

  4. Lý thuyết Số thập phân (Chân trời sáng tạo 2023) hay, chi tiết | Toán lớp 6

    Lý thuyết Toán lớp 6 Bài 1: Số thập phân

    Video giải Toán 6 Bài 1: Số thập phân – Chân trời sáng tạo

    A. Lý thuyết Số thập phân

    1. Số thập phân âm

    – Phân số thập phân là phân số có mẫu số là lũy thừa của 10.

    Ví dụ 1. Các phân số Bài 1: Số thập phân | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là các phân số thập phân.

    – Các phân số thập phân dương được viết dưới dạng số thập phân dương.

    – Các phân số thập phân âm được viết dưới dạng số thập phân âm.

    Ví dụ 2.

    0,332; 12,412 là các số thập phân dương.

    −3,712; −4,15 là các số thập phân âm.

    Số thập phân gồm hai phần:

    – Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy;

    – Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.

    Ví dụ 3. 

    – Số 42,25 là số thập phân dương có phần số nguyên là 42 và phần thập phân là 25.

    – Số −12,316 là số thập phân âm có phần số nguyên là −12 và phần thập phân là 316.

    2. Số đối của một số thập phân

    Hai số thập phân gọi là đối nhau khi chúng biểu diễn hai phân số thập phân đối nhau.

    Ví dụ 4. 

    – Số đối của 3,45 là −3,45;

    – Số đối của −2,36 là 2,36.

    3. So sánh hai số thập phân

    – Nếu hai số thập phân trái dấu, số thập phân dương lớn hơn số thập phân âm.

    – Trong hai số thập phân âm, số nào có số đối lớn hơn thì số đó nhỏ hơn.

    Ví dụ 5. Sắp xếp các số thập phân theo thứ tự tăng dần:

    −16,25; 8,36; −21,4; 7,24.

    Lời giải:

    Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta thực hiện:

    Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

    Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

    – Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

    Sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần:

    * Phân loại:

    – Nhóm các số thập phân dương: 8,36; 7,24.

    –  Nhóm các số thập phân âm: −16,25; −21,4.

    * So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 8 > 7 nên 8,36 > 7,24.

    –  Nhóm các số thập phân âm: Số đối của các số −16,25; −21,4 lần lượt là 16,25; 21,4.

    Ta so sánh phần nguyên của hai số 16,25 và 21,4, vì 16 < 21 nên 16,25 < 21,4.

    Hay −16,25 > −21,4.

    Do đó −21,4 < −16,25 < 7,24 < 8,36.

    Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: −21,4; −16,25; 7,24; 8,36.

    B. Bài tập tự luyện

    Bài 1. Viết các phân số sau dưới dạng số thập phân:

    Bài 1: Số thập phân | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

    Lời giải: 

    Các phân số trên đều là phân số thập phân.

    Cách đổi các phân số thập phân sang số thập phân thì ta quy về bài toán chia một số cho 10; 100; 1 000 (kết quả để dưới dạng số thập phân).

    Quy tắc: Muốn chia một số cho 10; 100; 1 000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

    Đổi lần lượt các phân số thập phân trên ra số thập phân, ta được:

    Bài 1: Số thập phân | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

    Bài 2. Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân:

    −14,5; 25,12; −32,46; −0,785.

    Lời giải:

    – Các phân số thập phân được viết dưới dạng số thập phân.

    – Số các chữ số thập phân bằng đúng số các chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.

    Đổi lần lượt các số thập phân trên ra phân số thập phân, ta được:

    Bài 1: Số thập phân | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

    Bài 3. Tìm số đối của các số thập phân sau:

    34,18; −26,8; −0,465; 2,4.

    Lời giải:

    Cách tìm số đối của một số thập phân: ta thêm dấu trừ vào trước số thập phân đó.

    Số đối của 34,18 là −34,18;

    Số đối của −26,8 là −(−26,8) hay 26,8;

    Số đối của −0,465 là −(−0,465) = 0,465;

    Số đối của 2,4 là −2,4.

    Bài 4: Hãy sắp xếp các số sau theo thứ tự giảm dần:

    0,6; −24,45; −24,15; 35,18; 21,75.

    Lời giải: 

    Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần, ta làm như sau:

    Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

    Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

    – Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

    Sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần:

    * Phân loại:

    – Nhóm các số thập phân dương: 0,6; 35,18; 21,75.

    – Nhóm các số thập phân âm: −24,45; −24,15.

    * So sánh các số thập phân trong theo nhóm: 

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên.

    Vì 35 > 21 > 0 nên 35,18 > 21,75 > 0,6.

    –  Nhóm các số thập phân âm: Số đối của các số −24,45; −24,15 lần lượt là 24,45; 24,15.

    + Phần nguyên của hai số 24,45; 24,15 đều là 24.

    + Ta so sánh phần thập phân của hai số. Hàng phần mười của số 24,45; 24,15 lần lượt là 4 và 1.

    Vì 1 < 4 nên 24,15 < 24,45, hay −24,15 > −24,45.

    Do đó 35,18 > 21,75 > 0,6 > −24,15 > −24,45.

    Vậy các số được sắp xếp thứ tự giảm dần là: 35,18; 21,75; 0,6; −24,15; −24,45.

    Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

    Lý thuyết Bài 7: Hỗn số

    Lý thuyết Bài 1: Số thập phân

    Lý thuyết Bài 2: Các phép tính với số thập phân

    Lý thuyết Bài 3: Làm tròn số thập phân và ước lượng kết quả

    Lý thuyết Bài 4: Tỉ số và tỉ số phần trăm

  5. Sách bài tập Toán 6 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số thập phân

    Giải SBT Toán lớp 6 Bài 1: Số thập phân

    Bài 1 trang 47 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân:

    Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân 24/100.

    Lời giải:

    Cách đổi các phân số thập phân sang số thập phân thì ta quy về bài toán chia một số cho 10; 100; 1 000 (kết quả để dưới dạng số thập phân).

    Quy tắc: Muốn chia một số cho 10; 100; 1 000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, … chữ số.

    Đổi lần lượt các phân số thập phân trên ra số thập phân, ta được:

    Viết các phân số thập phân sau đây dưới dạng số thập phân 24/100

    Bài 2 trang 47 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân:

    0,15; −0,005; −0,04; 0,008; −0,4.

    Lời giải:

    – Các phân số thập phân được viết dưới dạng số thập phân.

    – Số các chữ số thập phân bằng đúng số các chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.

    Đổi lần lượt các số thập phân trên ra phân số thập phân, ta được:

    Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân 0,15

    Bài 3 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm số đối của các số thập phân sau:

    −18,5; 12,54; −0,08; 245,33.

    Lời giải:

    Cách tìm số đối của một số thập phân: ta thêm dấu trừ vào trước số thập phân đó.

    Số đối của −18,5 là −(−18,5) = 18,5.

    Số đối của 12,54 là −12,54.

    Số đối của −0,08 là −(−0,08) = 0,08.

    Số đối của 245,33 là −245,33.

    Bài 4 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần:

    12,79; −25,9; 0,12; −16,23; −0,41; 5,17.

    Lời giải:

    Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta làm như sau:

    Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

    Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

    – Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

    Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

    * Phân loại:

    – Nhóm các số thập phân dương: 12,79; 0,12; 5,17.

    – Nhóm các số thập phân âm: −25,9; −16,23; −0,41.

    * So sánh các số thập phân trong theo nhóm:

    – Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 0 < 5 < 12 nên 0,12 < 5,17 < 12,79.

    – Nhóm các số thập phân âm:

    + Số đối của các số −25,9; −16,23; −0,41 lần lượt là 25,9; 16,23; 0,41.

    + Ta so sánh phần nguyên của các số trên, vì 0 < 16 < 25 nên 0,41 < 16,23 < 25,9. Suy ra −0,41 > −16,23 > −25,9.

    Do đó −25,9 < −16,23 < −0,41 < 0,12 < 5,17 < 12,79.

    Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: −25,9; −16,23; −0,41; 0,12; 5,17; 12,79.

    Bài 5 trang 48 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản:

    −0,45; 0,125; −4,25; −8,24.

    Lời giải:

    Để viết các số thập phân dưới dạng phân số tối giản thì ta đưa số thập phân về dạng phân số thập phân, sau đó rút gọn nếu có thể.

    Đổi lần lượt các số thập phân trên thành phân số, ta được:

    Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45.

    Rút gọn các phân số trên, ta được:

    Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45.

    Vậy các số thập phân được viết dưới dạng phân số tối giản như sau: 

    Viết các số thập phân sau dưới dạng số thập phân tối giản -0,45

Tags : Tags phần trăm   số thập phân   Trắc nghệm Toán 6 Bài 13 (có đáp án): Hỗn số
Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Kỳ nghỉ hè vừa qua, gia đình bạn Hà đã cùng nhau đi chơi ở Vũng Tàu. Gia đình bạn Hà đã xuất phát lúc 6 giờ 30 phút. Nhưng do xe hỏng nên dọc đường gia đình bạn Hà phải dừng lại sửa xe mất 45 phút. Biết thời gian đi từ nhà bạn Hà đến Vũng Tàu mất ít nhất 3 giờ 15 phút. Gia đình bạn Hà đến Vũng Tàu sớm nhất lúc:

Next post

Viết biểu thức biểu thị thể tích V và diện tích xung quanh S của hình hộp chữ nhật trong Hình 5. Tính giá trị của V, S khi x = 4 cm, y = 2 cm và z = 1 cm.

Bài liên quan:

Hà và Hoà chơi một trò chơi như sau: Họ quay một tâm bia có gán một mũi tên ở tâm (như hình vẽ). Nếu mũi tên chỉ vào số chẵn thì Hà thắng, nếu mũi tên chỉ vào số lẻ thì Hoà thắng. a) Hà và Hoà đã chơi 30 ván thì Hà thắng 17 ván, Hoà thắng 13 ván. Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện “Hà thắng”, “Hoà thắng”. b) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn số ván thắng của Hà, Hoà.

Em muốn tìm hiểu về đội bóng yêu thích của các bạn trong lớp. Em hãy thiết kế bảng hỏi để thực hiện mong muốn đó.

Một túi đen đựng 2 quả bóng xanh, 4 quả bóng màu vàng và 1 quả bóng màu đỏ (có cùng kích thước). Nam lấy một quả bóng mà không nhìn vào túi. a) Quả bóng Nam lấy ra có thể có màu gì? b) Em hãy lấy một quả bóng từ túi đó 20 lần, sau mỗi lần ghi lại xem quả bóng lấy được có màu gì rồi trả bóng lại túi trước khi lấy lần sau. Hoàn thiện bảng sau: Màu bóng Xanh   Vàng Đỏ Số lần       c) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng số liệu trên. d) Quả bóng lấy ra có màu gì là hay gặp nhất? Ít gặp nhất? e) Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện sau: “Quả bóng lấy ra có màu  xanh”, “Quả bóng lấy ra có màu vàng”, “Quả bóng lấy ra có màu đỏ”.

 Em quan tâm đến một số câu hỏi sau. Hãy cho biết bằng cách nào em có thể trả lời được các câu hỏi đó. a) Năm quốc gia nào có diện tích lớn nhất? b) Hoạt động yêu thích nhất của các bạn trong lớp ở kì nghỉ hè này là gì? c) Trong lớp có bao nhiêu bạn đeo đồng hồ đeo tay đến lớp? 

Bình khảo sát loại quả yêu thích của các bạn trong lớp và thu được kết quả như bảng thống kê sau: a) Em hãy giúp Bình lập phiếu khảo sát để thu được dữ liệu trong bảng thống kê trên. b) Vẽ biểu đồ biểu diễn bảng thống kê này. Giải thích tại sao lựa chọn biểu đồ đó. c) Loại quả nào được các bạn yêu thích nhất, được các bạn nam yêu thích nhất, được các bạn nữ yêu thích nhất?l

Minh đã khảo sát về địa điểm làm bài tập ở nhà với một số bạn học sinh khối 6 với phiếu hỏi và thu được kết quả như sau: a) Chọn biểu đồ thích hợp và vẽ biểu đồ để biểu diễn số liệu này. b) Dựa vào kết quả khảo sát của Minh, theo em ở nhà các bạn học sinh lớp 6 hay làm bài tập ở đâu nhất. Cột nào của biểu đồ biểu diễn điều này?

Biểu đồ cột kép sau đây cho biết tổng số người bị mắc Covid -19 và số người đã khỏi bệnh tính đến ngày 20-5-2020 tại một số nước Đông Nam Á. Em hãy cho biết: a) Số lượng người mắc Covid-19 và số người khỏi bệnh ở Việt Nam là bao nhiêu? b) Số lượng người mắc Covid-19 ở nước nào cao nhất, là bao nhiêu? c) So sánh tỉ lệ người khỏi bệnh trong tổng số người bị mắc Covid-19 của các nước trên.

Thống kê cho thấy tính đến tháng 5-2020, Lionel Messi đã có 115 lần đá phạt đền trong đó có 89 lần thành công và 26 lần thất bại. Các số liệu tương ứng cho Cristiano Ronaldo là 143; 121; 22. a) Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn số lần đá phạt đền thành công, thất bại của hai cầu thủ này. b) Tỉ lệ đá phạt đền thành công của các cầu thủ nam là 75,57%. Hãy so sánh tỉ lệ đá phạt đền thành công của Lionel Messi và Cristiano Ronaldo với mức chung.

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Hà và Hoà chơi một trò chơi như sau: Họ quay một tâm bia có gán một mũi tên ở tâm (như hình vẽ). Nếu mũi tên chỉ vào số chẵn thì Hà thắng, nếu mũi tên chỉ vào số lẻ thì Hoà thắng. a) Hà và Hoà đã chơi 30 ván thì Hà thắng 17 ván, Hoà thắng 13 ván. Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện “Hà thắng”, “Hoà thắng”. b) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn số ván thắng của Hà, Hoà.
  2. Em muốn tìm hiểu về đội bóng yêu thích của các bạn trong lớp. Em hãy thiết kế bảng hỏi để thực hiện mong muốn đó.
  3. Một túi đen đựng 2 quả bóng xanh, 4 quả bóng màu vàng và 1 quả bóng màu đỏ (có cùng kích thước). Nam lấy một quả bóng mà không nhìn vào túi. a) Quả bóng Nam lấy ra có thể có màu gì? b) Em hãy lấy một quả bóng từ túi đó 20 lần, sau mỗi lần ghi lại xem quả bóng lấy được có màu gì rồi trả bóng lại túi trước khi lấy lần sau. Hoàn thiện bảng sau: Màu bóng Xanh   Vàng Đỏ Số lần       c) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng số liệu trên. d) Quả bóng lấy ra có màu gì là hay gặp nhất? Ít gặp nhất? e) Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện sau: “Quả bóng lấy ra có màu  xanh”, “Quả bóng lấy ra có màu vàng”, “Quả bóng lấy ra có màu đỏ”.
  4.  Em quan tâm đến một số câu hỏi sau. Hãy cho biết bằng cách nào em có thể trả lời được các câu hỏi đó. a) Năm quốc gia nào có diện tích lớn nhất? b) Hoạt động yêu thích nhất của các bạn trong lớp ở kì nghỉ hè này là gì? c) Trong lớp có bao nhiêu bạn đeo đồng hồ đeo tay đến lớp? 
  5. Bình khảo sát loại quả yêu thích của các bạn trong lớp và thu được kết quả như bảng thống kê sau: a) Em hãy giúp Bình lập phiếu khảo sát để thu được dữ liệu trong bảng thống kê trên. b) Vẽ biểu đồ biểu diễn bảng thống kê này. Giải thích tại sao lựa chọn biểu đồ đó. c) Loại quả nào được các bạn yêu thích nhất, được các bạn nam yêu thích nhất, được các bạn nữ yêu thích nhất?l
  6. Minh đã khảo sát về địa điểm làm bài tập ở nhà với một số bạn học sinh khối 6 với phiếu hỏi và thu được kết quả như sau: a) Chọn biểu đồ thích hợp và vẽ biểu đồ để biểu diễn số liệu này. b) Dựa vào kết quả khảo sát của Minh, theo em ở nhà các bạn học sinh lớp 6 hay làm bài tập ở đâu nhất. Cột nào của biểu đồ biểu diễn điều này?
  7. Biểu đồ cột kép sau đây cho biết tổng số người bị mắc Covid -19 và số người đã khỏi bệnh tính đến ngày 20-5-2020 tại một số nước Đông Nam Á. Em hãy cho biết: a) Số lượng người mắc Covid-19 và số người khỏi bệnh ở Việt Nam là bao nhiêu? b) Số lượng người mắc Covid-19 ở nước nào cao nhất, là bao nhiêu? c) So sánh tỉ lệ người khỏi bệnh trong tổng số người bị mắc Covid-19 của các nước trên.
  8. Thống kê cho thấy tính đến tháng 5-2020, Lionel Messi đã có 115 lần đá phạt đền trong đó có 89 lần thành công và 26 lần thất bại. Các số liệu tương ứng cho Cristiano Ronaldo là 143; 121; 22. a) Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn số lần đá phạt đền thành công, thất bại của hai cầu thủ này. b) Tỉ lệ đá phạt đền thành công của các cầu thủ nam là 75,57%. Hãy so sánh tỉ lệ đá phạt đền thành công của Lionel Messi và Cristiano Ronaldo với mức chung.
  9. Hoàng quan sát được một số loại cây trong vườn nhà bà ngoại như sau: Cây ổi, cây nhãn, cây bưởi, cây bí ngô, cây mướp, cây rau má, cây đậu ván, cây đa, cây dừa, cây cỏ mần trầu, cây đận Hà Lan, cây trầu không. a) Trong các loại cây trên, những cây nào thuộc loại thân đứng, thân leo, thân bò? b) Hoàn thiện bảng thống kê sau: Loại cây Thân đứng Thân leo Thân bò Số lượng cây       c) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê trên. 
  10. Cho biểu đồ sau biểu diễn lượng mưa tại Cà Mau năm 2018.   a) Tính tổng lượng mưa trong năm 2018 tại Cà Mau. b) Dự đoán 6 tháng mùa mưa là những tháng nào? Tính tổng lượng mưa trong các tháng đó. c) Dự đoán 6 tháng mùa khô là những tháng nào? Tính tổng lượng mưa trong các tháng đó mùa khô. 
  11. Xác suất thực nghiệm của một sự kiện: A. Phụ thuộc vào số lần làm thực nghiệm B. Không phụ thuộc vào số lần làm thực nghiệm 
  12. Trong một thí nghiệm thì: A. Một kết quả có thể luôn là một sự kiện B. Một sự kiện luôn là một kết quả có thể
  13. Trong biểu đồ cột, biểu đồ cột kép, khẳng định nào sau đây không đúng? A. Cột nào cao hơn biểu diễn số liệu lớn hơn B. Cột nằm dưới trục ngang biểu diễn số liệu âm C. Các cột cao như nhau biểu diễn các số liệu bằng nhau D. Độ rộng các cột không như nhau
  14.  Trong biểu đồ tranh cần chỉ rõ mỗi biểu tượng biểu diễn bao nhiêu đối tượng. Khẳng định trên là đúng hay sai? A. Đúng B. Sai 
  15.  Trong biểu đồ tranh cần chỉ rõ mỗi biểu tượng biểu diễn bao nhiêu đối tượng. Khẳng định trên là đúng hay sai? A. Đúng B. Sai 
  16. Linh đo nhiệt độ cơ thể (đơn vị oC) của 5 bạn trong lớp thu được dãy số liệu sau: 37           36,9         37,1          36,8          36,9. Linh dã dùng phương pháp nào để thu thập số liệu trên? A. Quan sát B. Làm thí nghiệm C. Lập bảng hỏi D. Phỏng vấn 
  17. Mai nói rằng: “Dữ liệu là số được gọi là số liệu”. Theo em, Mai nói thế đúng hay sai? A. Đúng B. Sai 
  18. Trong ngày lễ hội tại địa phương, Linh có chơi trò chơi ném phi tiêu vào một tấm bia có ghi các số 2; 3; 4. Linh ném 30 lần và ghi lại số ở ô mà phi tiêu trúng và được kết quả như sau: 2; 4; 4; 3; 2; 2; 2; 4; 3; 2; 2; 4; 2; 3; 2; 2; 2; 3; 3; 2; 2; 4; 4; 3; 2; 2; 2; 4; 2; 2. Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “Phi tiêu trúng vào ô ghi số 2”.
  19. Nam chơi Sudoku 50 lần thì có 15 lần thắng cuộc. Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “Nam thắng khi chơi Sudoku”.
  20. Một trò chơi có luật chơi như sau: Ở mỗi ván chơi người chơi gieo một con xúc xắc, nếu xuất hiện mặt 6 chấm thì người chơi thắng cuộc. Bốn người chơi A, B, C, D chơi trò chơi đó. Mỗi người chơi 25 ván. Kết quả số ván thắng của A, B, C, D tương ứng là 4, 5, 4, 3. Hãy tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện: “A thắng”, “B thắng”, “C thắng”, “D thắng” 
  21. Một xạ thủ bắn 200 viên đạn vào một mục tiêu và thấy có 148 viên trúng mục tiêu. Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “Xạ thủ bắn trúng mục tiêu”.
  22. Hai ông Buffon và Pearson tiến hành gieo một đồng xu nhiều lần, kết quả thu được như sau: a) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “xuất hiện mặt sấp” trong mỗi thí  nghiệm. b) Cả Buffon và Pearson đã tung tất cả bao nhiêu lần? Trong đó có bao nhiêu lần xuất hiện mặt sấp? Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp dựa trên kết quả tổng hợp của cả hai thí nghiệm.
  23. Trong ngày lễ hội tại địa phương, Minh chơi trò chơi ném phi tiêu vào một tấm bìa có ghi các con số như hình sau.
  24. Cho 4 điểm A, B, C, D, trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng, lấy 2 điểm từ 4 điểm đã cho để vẽ một đoạn thẳng. Hãy liệt kê tất cả các đoạn thẳng có thể vẽ được. Có tất cả bao nhiêu đoạn thẳng? 
  25. Hà có 4 hộp kẹo dẻo với 4 vị khác nhau là: vị dâu, vị cam, vị nho, vị việt quất. Hà lấy hai hộp kẹo cho em trai. Hỏi hai hộp kẹo đó có thể là những hộp kẹo với vị nào? 
  26. Cuối năm, ban phụ huynh có 45 gói quà cho 45 bạn trong lớp. Trong số đó có 20 gói là truyện cười, 15 gói là sách hướng dẫn kĩ năng sống và 10 gói là hộp bút. An chọn một gói quà. a) Liệt kê các món quà mà An có thể nhận được. b) Nếu món quà An nhận được là một cuốn sách hướng dẫn kĩ năng sống. Sự kiện “An không nhận được hộp bút” có xảy ra hay không? c) Liệt kê các kết quả có thể để sự kiện “Món quà An nhận được không phải là truyện cười” xảy ra.
  27.  Gieo một con xúc xắc. Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là bao nhiêu để mỗi sự kiện sau xảy ra: a) Số chấm xuất hiện là một số nguyên tố. b) Số chấm xuất hiện không phải là 3 cũng không phải là 5.
  28. Một hộp bi có 2 viên bi vàng, 3 viên bi xanh và 1 viên bi đỏ (có cùng kích thước). Không nhìn vào hộp, An lấy một viên bi từ hộp. a) Liệu An có biết chắc chắn viên bi lấy ra có màu gì không? b) Hāy đưa ra hai sự kiện liên quan đến viên bi mà An vừa lấy.
  29.  Lớp 6A bầu lớp trưởng, có 4 ứng viên được đưa ra để lấy phiếu bầu của các bạn trong lớp, gồm 4 bạn: Tổ 1: An và Hòa; Tổ 2: Bình; Tổ 3: Chi. Trong đó, chỉ có Chi là nữ.  a) Em có chắc chắn bạn nào sẽ là lớp trưởng không? b) Lớp trưởng có thể thuộc tổ nào? c) Một bạn trong lớp nói rằng “Lớp trưởng lớp mình chắc chắn là một bạn nam”. Em có nghĩ là bạn đó nói đúng không? d) Hãy liệt kê các kết quả có thể để sự kiện “Lớp trưởng không phải là An” xảy ra.
  30. Nam rút một chiếc bút từ hộp bút có chứa 3 bút chì, 2 bút bi xanh và 1 bút bi đen. a) Liệt kê tất cả các kết quả có thể. b) Sự kiện “Nam rút được bút chì” có luôn xảy ra không?
  31. Cho bảng thống kê về cân nặng trung bình (đơn vị kilôgam) của nam, nữ tại một số quốc gia Đông Nam Á như sau: Biểu đồ chưa hoàn thiện dưới đây biểu diễn bảng thống kê trên. a) Các trục ngang, trục đứng của biểu đồ biểu diễn gì?  b) Hãy xác định giá trị của A, B, C, D.
  32. Biểu đồ dưới đây biểu diễn số huy chương vàng và tổng số huy chương của các quốc gia tham dự SEA Games lần thứ 30. a) Kể tên ba quốc gia có số huy chương vàng nhiều nhất. b) Sắp xếp các quốc gia theo thứ tự giảm dần về tổng số huy chương đạt được. c) Việc xếp hạng chung cuộc căn cứ trên số huy chương vàng, nếu hai quốc gia có số huy chương vàng bằng nhau thì quốc gia nào đạt được nhiều huy chương bạc hơn sẽ được xếp trên, trường hợp số huy chương bạc vẫn bằng nhau thì việc xếp hạng sẽ dựa trên số huy chương đồng đạt được.  Theo em, Việt Nam xếp thứ mấy chung cuộc? d) Nếu xếp hạng theo tổng số huy chương đạt được thì Việt Nam đứng thứ mấy?
  33.  Cho biểu đồ cột kép sau: a) Năm 2019, dân số Hà Nội là bao nhiêu người? Bao nhiêu người ở thành thị, bao nhiêu người ở nông thôn? b) Có bao nhiêu tỉnh, thành phố có số dân ở nông thôn lớn hơn số dân ở thành thị? Đó là những tỉnh, thành phố nào? c) Lập bảng thống kê tổng số dân của các tỉnh, thành phố. 
  34. Cho biểu đồ cột kép sau đây biểu diễn số xe ô tô bán được của mẫu xe X và Y trong các năm từ 2012 đến 2015: a) Năm nào mẫu xe X bán được nhiều nhất? b) Những năm nào mẫu xe X bán được nhiều hơn mẫu xe Y? c) Những năm nào mẫu xe Y bán được nhiều hơn mẫu xe X?
  35. Một cửa hàng sách thiếu nhi đã ghi lại số lượng truyện tranh thiếu nhi và truyện đọc thiếu nhi bán được các ngày trong tuần như sau: a) Vẽ biểu đồ cột kép biểu diễn số cuốn truyện cửa hàng bán được các ngày trong tuần. b) Loại truyện nào cửa hàng bán được nhiều hơn?
  36. Biểu đồ cột dưới đây biểu diễn số lượng vé bán được với các mức giá khác nhau của một buổi hòa nhạc. a) Tổng số vé bán được là bao nhiêu? b) Tổng số tiền bán vé thu được là bao nhiêu? c) Nếu nhà hát có 2 000 ghế thì số vé bán được chiếm bao nhiêu phần trăm?
  37. Nam thăm dò ý kiến của các bạn trong lớp với câu hỏi sau: Bạn thích chỗ nào nhất trong ngôi nhà của mình? Nam nhận được kết quả thăm dò như sau: 9 bạn thích phòng bếp; 21 bạn thích phòng khách; 15 bạn thích phòng ngủ và 6 bạn thích không gian khác. Lập bảng thống kê và vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê đó.
  38. Bảng dưới đây cho biết thời gian An dành cho một số hoạt động trong ngày: Vẽ biểu đồ cột biểu diễn số liệu trên.
  39. Biểu đồ sau đây cho biết màu sắc yêu thích của 20 học sinh. a) Những màu nào được nhiều bạn yêu thích hơn so với màu vàng? b) Lập bảng thống kê số lượng học sinh yêu thích mỗi màu.
  40. Biểu đồ tranh dưới đây biểu diễn số lượng đôi giày thể thao bán được của một cửa hàng trong 4 năm gần đây: a) Hãy lập bảng thống kê số đôi giày thể thao bán được của một cửa hàng trong 4 năm. b) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê ở câu a.
  41. Biểu đồ tranh dưới đây biểu diễn số lượng đôi giày thể thao bán được của một cửa hàng trong 4 năm gần đây: a) Hãy lập bảng thống kê số đôi giày thể thao bán được của một cửa hàng trong 4 năm. b) Vẽ biểu đồ cột biểu diễn bảng thống kê ở câu a.
  42. Số lượng xem trên YouTube của một số nhóm nhạc tại các nước Đông Nam Á được biểu diễn bằng biểu đồ cột sau đây: a) Thay dấu “?” trong biểu đồ trên bằng số liệu thích hợp, biết số lượng lượt người xem trên YouTube của nhóm C là 1 475 000 000 lượt xem. b) Lập bảng thống kê biểu thị dữ liệu đã được biểu diễn trong biểu đồ trên. 
  43. Cho M thuộc đoạn thẳng AB, AM = 4cm, AB =6cm.. Gọi O là trung điểm của đoạn AB Trên AB lấy điểm I sao cho AI = 3,5cm. Lấy điểm P là trung điểm của AO. Chọn câu đúng.
  44. Cho M thuộc đoạn thẳng AB, AM = 4cm, AB = 6cm. Gọi O là trung điểm của đoạn AB. hiểu Tính MO.
  45. Cho 24 điểm trong đó có 6 điểm thẳng hàng. Qua 2 điểm ta kẻ được một đường thẳng. Hỏi kẻ được tất cả bao nhiêu đường thẳng?
  46. Cho trước 6 điểm trong đó có 4 điểm thẳng hàng. Vẽ các đoạn thẳng đi qua các cặp điểm. Hỏi vẽ được bao nhiêu đoạn thẳng?
  47. Lấy bốn điểm M, N, P, Q, K trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Cứ qua hai điểm ta vẽ một đường thẳng. Số đường thẳng có thể vẽ được là:
  48. Cho điểm I thuộc đoạn thẳng AB. Biết AI = 5cm, AB = 8cm. Tính độ dài BI.
  49. Biết IL = 4cm; LK = 5cm điều kiện để điểm I nằm giữa hai điểm L và K là:
  50. Cho đoạn thẳng BC = 32cm. Gọi G là trung điểm của đoạn thẳng BC, H là trung điểm của đoạn thẳng GC. Khi đó, độ dài của đoạn thẳng BH là
  51. Cho L là điểm nằm giữa hai điểm I và K. Biết IL = 2cm, LK = 5cm. Độ dài của đoạn thẳng IK là:
  52. Cho hình vẽ. Em hãy chọn khẳng định sai:

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán