Tóm tắt lý thuyết
1.1. Khái niệm về đất trồng
Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ trái đất mà trên đó thực vật có thể sinh sống, phát triển và sản xuất ra sản phẩm. Đất trồng được hình thành từ đã mẹ, dưới tác động của các yếu tố khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người (Hình 3.1).
Hình 3.1. Đất trồng
1.2. Các thành phần và vai trò cơ bản của đất trồng
Hình 3.2. Các thành phần cơ bản của đất trồng
– Phần lỏng: Còn được gọi là dung dịch đất, có thành phần chủ yếu là nước. Nước trong đất cung cấp nước cho cây, duy trì độ ẩm đất, là môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng để cung cấp cho cây trồng. Nguồn nước trong đất trồng gồm nước mưa, nước ngầm và nước tuổi.
– Phần rắn: Là thành phần chủ yếu của đất trong, bao gồm chất vô cơ và hữu cơ. Chất vô cơ do đá mẹ bị phá hủy tạo thành, chiếm khoảng 95%, trong đó có chứa các chất dinh dưỡng như đạm, lân, kali…. Chất hữu cơ do sự phân hủy của xác sinh vật chuyển hóa tạo thành, chiếm khoảng dưới 5%. Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và giúp cho cây trồng đúng vũng.
– Phần khí: Là không khí trong các khe hở của đất, chủ yếu gồm khi oxygen, nitrogen, carbon dioxide, hơi nước và một số loại khí khác. Khi trong đất có vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp của hệ rễ cây trồng và hoạt động của vi sinh vật đất.
– Sinh vật đất: Gồm côn trùng, giun, động vật nguyên sinh, các loại tảo và các vị sinh vật. Sinh vật đất có vai trò cải tạo đất: phân giải tàn dư thực vật, động vật; phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu | cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
1.3. Keo đất và tính chất của đất
a. Keo đất
* Khái niệm
Keo đất là những hạt đất có kích thước dao động trong khoảng 1 km, không hòa tan mà ở trạng thái lơ lửng trong nước (trạng thái huyền phủ). Keo đất có vai trò quyết định khả năng hấp phụ và nhiều tính chất vật lí, hóa học khác của đất.
* Cấu tạo
Keo đất gồm nhân keo (nằm trong cùng) và lớp điện kép (nằm trên bề mặt của nhân keo).
Lớp điện kép gồm tầng ion quyết định điện nằm sát nhân keo, có vai trò quyết định keo đất là keo âm hay keo dương và lớp điện bù mang điện trái dấu với tầng ion quyết định điện.
Lớp điện bù gồm tầng ion không di chuyển và ion ở tầng khuếch tán; ion của tầng khuếch tán có khả năng trao đổi với các ion của dung dịch đất, đây chính là cơ sở của sự trao đổi chất dinh dưỡng giữa đất và cây trồng (Hình 3.3).
Hình 3.3. Sơ đồ cấu tạo keo đất
b. Mốt số tính chất của đất trồng
* Thành phần cơ giới của đất
– Phần vô cơ của đất bao gồm các cấp hạt có đường kính khác nhau, Hạt cát có đường kinh lớn nhất (từ 0,02 mm đến 2 mm), limon có đường kính trung bình (từ 0,002 mm đến 0,02 mm) và sét có đường kính nhỏ nhất (dưới 0,002 mm). Tỉ lệ của các hạt cắt, limon và sét trong đất tạo nên thành phần cơ giới của đất. Đất chữa nhiều hạt có kích thước nhỏ thì càng nhiều chất mùn, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt.
– Căn cứ vào thành phần cơ giới, người ta chia đất thành ba loại chính: đất cát (tỉ lệ cát lớn), đất thịt (tỉ lệ các loại hạt cân đối) và đất sét (tỉ lệ sét lớn). Giữa các loại đất này còn có các dạng trung gian như đất cát pha thịt, đất thịt nhẹ…..
* Phản ứng của đất
– Phản ứng chua của đất là do nồng độ H+ trong dung dịch đất lớn hơn nồng độ OH–, đất chua có pH dưới 6,6. Đất chua sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh vật đất, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất cho cây trồng, sự duy trì cân bằng hàm lượng chất hữu cơ và chất vô cơ ở trong đất.
– Phản ứng kiềm của đất là do nồng độ OH– trong dung dịch đất lớn hơn nồng độ H+ đất kiềm có pH trên 7,5. Đất trồng có tính kiếm làm tình chất vật II (tinh dẻo, dính quánh khi âm và rắn cứng khi khô) của đất bị xấu, mùn trong đất dễ bị rửa trôi; chế độ nước, không khí trong đất không điều hòa, không phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
– Phản ứng trung tính của đất là do nồng độ H+ và OH– trong dung dịch đất cân bằng nhau. Đất trung tính có pH từ 6,6 đến 75. Đất trồng có phản ứng trung tình tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng và hệ sinh vật trong đất
Bài tập minh họa
Bài 1.
Đất trồng là gì? Đất trồng gồm những thành phần nào? Thế nào là đất chua, đất kiềm, đất trung tính?
Hướng dẫn giải:
– Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ trái đất mà trên đó thực vật có thể sinh sống, phát triển và sản xuất ra sản phẩm.
– Thành phần của đất trồng: phần lỏng, phần rắn, phần khí, sinh vật đất.
– Đất chua là đất có độ pH <6,6; đất kiềm là đất có pH > 7,5; đất trung tính là đất có PH từ 6,6 đến 7,5.
Bài 2:
Trình bày đặc điểm của đất thịt?
Hướng dẫn giải:
– Đất thịt: Là loại đất có khoảng 25 – 50% cát, 30 – 50% mùn và 10 – 30% sét. Nó thích hợp cho đa số các loại cây trồng, do có tính chất trung gian giữa sản phẩm đất cát và đất sét.
– Ưu điểm:
+ Chế độ thấm nước, nhiệt độ, không khí thuận lợi cho các quá trình lý hoá diễn ra trong đất.
+ Dễ dàng cày bừa và làm đất, tiết kiệm được công sức cũng như thời gian cho mọi người.
+ Đất mềm, sờ có cảm giác hơi sạn và hơi nhờn dính khi ẩm. Khi nén đất thành khối thì không bị vỡ.
– Nhược điểm:
+ Dễ bị vỡ vụn khi không được cung cấp độ ẩm đầy đủ.
+ Úng nước, gây thối cây có thể xảy ra nếu bạn tưới quá nhiều.