Tóm tắt lý thuyết
1.1. Khái niệm
Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước tiên là Mặt Trời.
– Khí quyển có cấu trúc gồm nhiều tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao khí quyển. Một nửa khối lượng khí quyển tập trung từ mặt đất đến độ cao khoảng 5 km.
– Thành phần không khí trong khí quyển gồm: khí nitơ (chiếm khoảng 78% thể tích không khí), khí oxi (chiếm khoảng 21% thể tích không khí), khí cacbonic, hơi nước và các khí khác (chiếm khoảng 1% thể tích không khí).
– Khí quyển có vai trò quan trọng đối với sự hình thành; phát triển và bảo vệ sự sống của Trái Đất.
Thành phần không khí trong khí quyển
1.2. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
– Sự phân bố nhiệt độ trung bình trên Trái Đất thường xuyên chịu ảnh hưởng của Vũ trụ và Mặt Trời.
– Nhiệt độ trung bình trên bề mặt Trái Đất phân bố không giống nhau, phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình, …
a. Phân bố theo vĩ độ
– Nhiệt độ trung bình năm khác nhau ở các vĩ độ là do Trái Đất có dạng hình cầu nên góc chiếu của tia sáng mặt trời đến các vĩ độ khác nhau.
– Càng vể gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Đồng thời, thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.
– Ví dụ: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm của một số vĩ độ ở bán cầu Bắc như bảng 8 dưới đây.
Bảng 8. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc
Vĩ độ |
Nhiệt độ trung bình năm (0C) |
Biên độ nhiệt năm (0C) |
00 |
24,5 |
1,8 |
200 |
25,0 |
7,4 |
300 |
20,4 |
13,3 |
400 |
14,0 |
17,7 |
500 |
5,4 |
23,8 |
600 |
-0,6 |
29,0 |
700 |
-10,4 |
32,2 |
b. Phân bố theo lục địa và đại dương
Hình 8.1. Biên độ nhiệt thay đổi theo vị trí gần hay xa đại dương
Quan sát hình 8.1, ta thấy sự thay đổi của biên độ nhiệt theo vị trí gần hay xa đại dương:
– Lục địa hấp thụ và phản xạ nhiệt nhanh, còn đại dương thì ngược lại. Vì vậy, nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa.
– Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn.
– Ngoài ra, ở những khu vực gần đại dương, nơi có dòng biển nóng hoặc dòng biển lạnh đi qua nhiệt độ không khí cũng có sự chênh lệch.
c. Phân bố theo địa hình
– Ở tẩng đối lưu, nhiệt độ không khí giảm dẩn theo độ cao, trung bình nhiệt độ giảm 0,60C khi lên cao 100m. Nguyên nhân do càng lên cao không khí càng loãng, không hấp thụ và giữ được nhiều nhiệt
– Nhiệt độ không khí còn phụ thuộc vào độ dốc và hướng phơi của sườn núi. Sườn núi có độ dốc lớn, góc nhập xạ nhỏ nên nhận được lượng nhiệt ít hơn và ngược lại. Sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời như hình 8.2 dưới đây.
Hình 8.2. Nhiệt độ thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Nhiệt độ không khí được phân bố như thế nào?
Hướng dẫn giải:
– Nhiệt độ không khí phân bố không đồng đều, chủ yếu phụ thuộc vào góc chiếu của tia sáng mặt trời, đặc điểm bề mặt đệm, địa hình
+ Phân bố theo vĩ độ: càng về gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được càng ít. Thời gian chiếu sáng giữa các mùa càng chênh lệch nên biên độ nhiệt năm càng lớn.
+ Phân bố theo lục địa và đại dương: nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn. Ở những khu vực gần đại dương, nơi có dòng biển nóng hoặc dòng biển lạnh đi qua nhiệt độ không khí cũng có sự chênh lệch.
+ Phân bố theo địa hình: ở tầng đối lưu nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao, cứ lên cao 100m giảm 0,6oC; sườn có độ dốc lớn, góc nhập xạ nhỏ nhận được lượng nhiệt ít hơn và ngược lại, sườn núi đón ánh sáng mặt trời có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất ánh sáng mặt trời.
Bài tập 2: Dải hội tụ nhiệt đới khác với frông ở đặc điểm nào?
Hướng dẫn giải:
– Điểm khác biệt cơ bản lớn nhất giữa dải hội tụ nhiệt đới với frông là về phạm vi hoạt động.
– Dải hội tụ có phạm vi hoạt động hẹp, chỉ hoạt động ở khu vực quanh xích đạo; còn frông hoạt động rộng, cả vùng ôn đới và cực.