Tóm tắt lý thuyết
1.1. Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu
– Đế quốc La Mã bị lật đổ, người Giéc-man lập nên các vương quốc mới của họ vào năm 476.
– Người Giéc-man chiếm đoạt ruộng đất của chủ nô La Mã trước đây. Tầng lớp thủ lĩnh quân sự được chia nhiều ruộng đất và phong tước, từng bước hình thành tầng lớp quý tộc quân sự.
– Người Giéc-man từ bỏ các tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Thiên Chúa giáo, xây dựng nhà thờ.
– Tầng lớp tăng lữ từng bước hình thành. Quý tộc quân sự và tăng lữ trở thành tầng lớp giàu có và nhiều quyền lực. Nô lệ được giải phóng và nông dân mất ruộng đất trở thành nông nô, phụ thuộc vào các lãnh chúa.
Hình 1.1. Lâu đài A-răn-đen (Anh)
Lược đồ 1. Các vương quốc ở Tây Âu (thế kỉ V – VI)
1.2. Đặc điểm lãnh địa và quan hệ xã hội của chế độ phong kiến ở Tây Âu
– Lãnh địa là đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kì phong kiến phân quyền ở Tây Âu
– Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
– Nông nô trồng trọt, chăn nuôi và làm các nghề thủ công như: dệt vải, rèn đúc công cụ, vũ khí, …
– Nền kinh tế mang tính chất: tự cấp, tự túc; nông nô chỉ mua muối và sắt; ít có sự trao đổi, buôn bán với bên ngoài.
Hình 1.2. Khuôn viên một lãnh địa phong kiến ở Tây Âu (tranh vẽ)
– Cư dân trong lãnh địa gồm gia đình lãnh chúa và nông nô.
– Các lãnh chúa không phải lao động; sống xa hoa trong lâu đài.
– Nông nô thuê ruộng đất của lãnh chúa để cày cấy và phải nộp tô. Mức tô rất nặng. Ngoài ra họ còn phải đóng nhiều loại thuế, như: thuế đường, thuế cầu, thuế cưới xin, …
Hình 1.3. Nông nô nộp tô cho lãnh chúa (tranh vẽ)
1.3. Thành thị Tây Âu thời trung đại
– Xuất hiện những tiền đề của nền kinh tế hàng hóa gắn liền với hoạt động sản xuất của thợ thủ công và buôn bán thương nhân.
– Kinh tế chủ đạo ở các thành thị là thủ công nghiệp và thương nghiệp.
– Thành thị góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia, dân tộc.
Hình 1.4. Một góc Bru-ge (Vương quốc Bỉ) – thành thị nổi tiếng ở Tây Âu trong các thế kỉ XII – XV
1.4. Sự ra đời của Thiên Chúa giáo
– Thiên Chúa giáo do chúa Giê-su sáng lập vào thế kỉ I tại Giu-đê (vùng Giê-su-sa-lem hiện nay)
– Sự hình thành Thiên chúa giáo là sự kế thừa giáo lý cơ bản và tín đồ của đạo Do Thái.
– Khi mới ra đời, tuy được người dân tin theo, nhưng Thiên Chúa giáo bị chính quyền La Mã ngăn cản. Đến thời trung đại, Thiên Chúa giáo trở thành tư tưởng thống trị của giai cấp phong kiến.
Từ đó, Giáo hội Thiên Chúa giáo trở thành một thế lực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội rất lớn ở Tây Âu.
Hình 1.5. Chúa Giê-su giáng sinh trên máng cỏ trong hang đá (tranh vẽ)
Bài tập minh họa
Câu 1: Em hãy mô tả đời sống của nông nô trong lãnh chúa?
Hướng dẫn giải
– Nông nô có gia đình, nhà cửa và tài sản riêng.
– Họ thuê ruộng đất của lãnh chúa để cày cấy và phải nộp tô. Mức tô rất nặng, có khi lên tới một nửa số sản phẩm thu được.
– Ngoài ra họ còn phải đóng nhiều loại thuế, như: thuế đường, thuế cầu, thuế cưới xin, …
Câu 2: Thiên Chúa giáo do ai sáng lập, được hình thành ở đâu và vào thời gian nào?
Hướng dẫn giải
– Thiên Chúa giáo do Giê-su sáng lập
– Thời gian: thế kỉ I
– Địa điểm: Giu-đê (vùng Giê-ru-sa-lem hiện nay)
– Sự hình thành của Thiên Chúa giáo có sự kế thừa giáo lí cơ bản và tín điều của đạo Do Thái.
Trả lời