Tóm tắt bài
1.1. Từ mượn
– Như bất kì ngôn ngữ nào khác, tiếng Việt vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để làm giàu cho vốn từ của mình.
– Tiếng Việt mượn nhiều từ ngữ của tiếng Hán. Ví dụ: thiên nhiên, hải đăng, giáo dục,… Ngoài ra, tiếng Việt còn mượn của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh,… Ví dụ: vi-ta-min, ra-đi-ô, xích lô, ti vi,…
– Mượn từ là một cách để phát triển vốn từ. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ một cách tùy tiện.
1.2. Yếu tố Hán Việt
– Trong tiếng Việt có một số lượng lớn các yếu tố Hán Việt có khả năng cấu tạo nên rất nhiều từ khác nhau. Ví dụ: hải trong hải sản, hải quân, lãnh hải,…; gia trong gia đình, gia sản, gia giáo, gia tộc,…
– Việc hiểu chính xác và sử dụng đúng các yếu tố Hán Việt đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp.
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt in đậm trong các câu sau:
(1) Vua của một nước được gọi là thiên tử.
(2) Các bậc nho gia xưa đã từng đọc Thiên kính vạn quyển.
(3) Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên vị đội chủ nhà.
a. Hướng dẫn giải:
– Xem lại lý thuyết về yếu tố Hán Việt để giải bài tập này.
– Xác định nghĩa của từ “thiên” trong 3 câu trên.
b. Lời giải chi tiết:
(1) Vua của một nước được gọi là thiên tử.
-> Thiên: Trời.
(2) Các bậc nho gia xưa đã từng đọc Thiên kính vạn quyển.
-> Thiên: Nghìn.
(3) Trong trận đấu này, trọng tài đã thiên vị đội chủ nhà.
-> Thiên: Nghiêng về.
Bài tập 2: Hãy kể một số từ mượn:
– Là tên các đơn vị đo lường.
– Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.
– Là tên một số đồ vật.
a. Hướng dẫn giải:
– Xem lại lý thuyết về từ mượn để giải bài tập này.
– Liệt kê từ mượn phù hợp với yêu cầu đề ra.
b. Lời giải chi tiết:
– Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam.
– Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pẽ đan, gác-đờ-bu…
– Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích…