Tóm tắt lý thuyết
1.1. Thành phần hóa học của tế bào
Thành phần hóa học của tế bào
1.2. Cấu trúc tế bào
Cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào nhân thực
1.3. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong tế bào
Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong tế bào
1.4. Thông tin tế bào, chu kì tế bào và phân bào
a. Thông tin giữa các tế bào
b. Chu kì tế bào và phân bào
– Giai đoạn I: Pha G1, Giai đoạn II: Pha S, Giai đoạn III: Pha G2, Giai đoạn IV: Pha M.
– Mối quan hệ giữa nguyên phân – giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n của loài
Sự thay đổi nồng độ ADN (Tương đối) ở các giai đoạn trong chu kì tế bào
Mối quan hệ giữa nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
1.5. Công nghệ tế bào
Bài tập minh họa
Bài 1.
Sự mất nước ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của tế bào? Giải thích.
Phương pháp giải:
Nước chiếm khoảng 70 – 90 % khối lượng tế bào và là thành phần chính của dịch gian bào, huyết tương, dịch khớp…
Nước là “dung môi của sự sống”. Nước có thể hoà tan nhiều hợp chất như muối, đường, protein… Vì vậy, nước là môi trường cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào nhiều phản ứng trong tế bào. Trong cơ thể, nước là môi trường vận chuyển các chất.
Lời giải chi tiết:
– Nước là môi trường vận chuyển các chất nên nếu bị mất nước, áp suất thẩm thấu của tế bào sẽ bị mất cân bằng, gây rối loạn trong trao đổi các chất qua màng tế bào, từ đó gây nên sự rối loạn trong dẫn truyền tín hiệu giữa các tế bào.
– Nước còn là môi trường cho cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào nhiều phản ứng trong tế bào, nên nếu bị mất nước, tế bào sẽ bị rối loạn các hoạt động trao đổi chất vì các phản ứng hóa sinh trong tế bào không được diễn ra.
Bài 2.
Vì sao sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ?
Phương pháp giải:
– Nguyên phân là quá trình tạo ra các tế bào mới từ các tế bào ban đầu và giống hệt các tế bào ban đầu.
– Giảm phân là quá trình tạo ra các giao tử từ các tế bào sinh dục chín, giao tử có bộ NST bằng một nửa so với số NST trong tế bào sinh dục ban đầu.
– Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa giao tử đực đơn bội (n) với giao tử cái đơn bội (n) tạo nên hợp tử lưỡng bội (2n)
Lời giải chi tiết:
Sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ vì các loài sinh sản hữu tính tạo ra cơ thể mới thông qua sự phối hợp giữa cả 3 quá trình: Giảm phân tạo ra các giao tử mang bộ NST đơn bội (n). Giao tử đực (n) và giao tử cái (n) thông qua quá trình thụ tinh tạo ra giao tử (2n), giao tử lưỡng bội giúp phục hồi bộ NST đặc trưng của loài, sau đó thông qua quá trình nguyên phân, giao tử phát triển thành cơ thể mới.