Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 - Kết nối

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông | Kết nối tri thức

By admin 16/09/2023 0

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông

Đọc: Hải Thượng Lãn Ông trang 8, 9

Khởi động

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 8 Câu hỏi: Em hiểu thế nào về câu nói “ Thầy thuốc như mẹ hiền”? 

Lời giải:

Câu nói “Thầy thuốc như mẹ hiền” muốn nói thầy thuốc với thiên chức và lương tâm của mình đã thể hiện như những người mẹ hiền: nhân ái, chữa bệnh cứu người, không màng danh lợi. Không chỉ chữa bệnh tật mà còn nâng đỡ tinh thần người bệnh vượt qua khó khăn như những người mẹ. Đây chính là phẩm chất cao quý của người thầy thuốc.

Bài đọc

HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG

 (ảnh 1)

Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.

Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.

Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.

Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,…

Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam. 

(Nguyễn Liêm)

Từ ngữ

– Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791): tên thật là Lê Hữu Trác

– Nghề y: nghề khám và chữa bệnh.

– Danh y: thầy thuốc giỏi và nổi tiếng.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 1: Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y? 

Lời giải:

– Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVII.

– Ông quyết học nghề y vì khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 2: Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y như thế nào? 

Lời giải:

Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y bằng cách về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữ bệnh giúp dân vì lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học. 

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo?  

Lời giải:

Những chi tiết cho thấy ông rất thương người nghèo:

– Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. 

– Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.

– Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,…

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 4: Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam? 

Lời giải:

Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam vì bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. 

Luyện từ và câu: Câu trang 9, 10

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 1: Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu em biết như vậy?

Anh em tôi ở cùng bà nội từ bé. Những đêm hè, bà thường trải chiếu ở giữa sân gạch. Bà ngồi đó xem chúng tôi chạy nhảy, nô đùa đủ trò. Ba biết nhiều câu chuyện cổ tích. Chúng tôi đã thuộc lòng những câu chuyện bà kể. Chẳng hiểu vì sao chúng tôi vẫn thấy hảo hức mỗi lần được nghe bà kể chuyện? 

(Theo Phương Trung)

Lời giải:

Đoạn văn có 6 câu.

Nhờ có các chữ cái đầu viết hoa và các dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi mà em nhận biết được dấu hiệu kết thúc câu.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 9 Câu 2: Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. Vì sao? 

 (ảnh 2)

Lời giải:

– Các trường hợp là câu:

+ Nam dẫn bà cụ sang đường.

+ Bà cụ rất cảm động.

+ Bà muốn sang đường phải không ạ?

+ Cảm ơn cháu nhé!

Vì: Các câu trên có chữ cái đầu câu viết hoa và có dấu kết thúc câu.

– Các trường hợp chưa phải là câu: 

+ giúp đỡ người già

+ Nam và bà cụ

+ đã già yếu

Vì: Các kết hợp từ trên không có dấu kết thúc câu và các chữ đầu câu không viết hoa.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 10 Câu 3: Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.

a. chữa bệnh/ ông/ cứu người/ để

b. khám bệnh/ miễn phí/ ông/ cho ai

c. phải tập thể dục/ cháu/ nhé/ thường xuyên

d. lắm/ ông ấy/ thương người

Lời giải:

a. Ông chữa bênh để cứu người.

b. Ông khám bệnh miễn phí cho ai?

c. Cháu phải tập thể dục thường xuyên nhé!

d. Ông ấy thương người lắm!

Ghi nhớ

– Câu là một tập hợp từ, thường diễn đạt một ý trọn vẹn.

– Các từ trong câu được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

– Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Cuối câu phải có dấu kết thúc câu.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 10 Câu 4: Dựa vào tranh để đặt câu:

a. Một câu kể.

b. Một câu hỏi.

c. Một câu khiến. 

d. Một câu cảm.

 (ảnh 3)

Lời giải:

a. Một câu kể: Bác sĩ đang khám bệnh cho bệnh nhân.

b. Một câu hỏi: Cháu có thấy đau răng không?

c. Một câu khiến: Cháu hãy há miệng thật to nhé!

d. Một câu cảm: Ôi, sâu răng thật rồi! 

Viết: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 10, 11

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 10 Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

(1) Nhỏ Thầm là cô bạn thân duy nhất của tôi. (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống… (3) Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. (4) Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. (5) Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (7) Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lầm. (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.

(Theo Nguyễn Nhật Ánh)

a. Tìm phần mở đầu, triển khai và kết thúc của đoạn văn trên.

b. Tìm nội dung tương ứng với từng phần của đoạn văn.

 (ảnh 4)

c. Tìm trong phần triển khai nội dung của đoạn:

– Câu nêu kỉ niệm về người bạn.

– Từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc.

– Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn.

Lời giải:

a.

– Phần mở đầu: (1) Nhỏ Thầm là cô bạn thân duy nhất của tôi. 

– Triển khai: (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống… (3) Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. (4) Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. (5) Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (7) Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lầm. 

– Kết thúc: (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.

b.

 (ảnh 5)

c.

– Câu nêu kỉ niệm về người bạn: (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống… 

– Từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc: ấm áp và thân thiết.

– Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn: (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 11 Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc.

Gợi ý:

– Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc thường có mấy phần? Đó là những phần nào?

– Nội dung chính của mỗi phần là gì?

– Người viết có thể biểu lộ tình cảm, cảm xúc bằng những cách nào?

Lời giải:

– Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc thường có 3 phần. Đó là mở đầu, triển khai, kết thúc.

– Nội dung chính của các phần:

+ Mở đầu: Giới thiệu người sẽ thể hiện tình cảm, cảm xúc là ai?

+ Triển khai: Nêu những kỉ niệm gắn bó, thân thiết với người đó và tình cảm dành cho họ.

+ Kết thúc: Khẳng định tình cảm bền chặt với họ

– Người viết có thể biểu lộ tình cảm, cảm xúc bằng những cách: nêu tình cảm, cảm xúc đó là gì, được biểu hiện ra sao, thông qua những kỉ niệm nào,….

Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 11 Vận dụng: Viết 2 – 3 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em về Hải Thượng Lãn Ông. 

Lời giải:

Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm và là một người giàu y đức, có tâm hồn và nhân cách cao đẹp – coi thường tiền bạc, vinh hoa, yêu thích cuộc sống tự do, thanh đạm. Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao đẹp của ông là tấm gương sáng cho lớp lớp thế hệ sau ngưỡng mộ và học tập, noi theo. 

Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông

Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn

Bài 3: Ông Bụt đã đến

Bài 4: Quả ngọt cuối mùa

Bài 5: Tờ báo tường của tôi

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 8: Những giai điệu gió | Chân trời sáng tạo

Next post

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Ôn tập cuối học kì 1 | Chân trời sáng tạo

Bài liên quan:

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 39, 40, 41, 42, 43 Bài 9: Bầu trời trong quả trứng | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 34, 35, 36, 37 Bài 8: Đò ngang | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 30, 31, 32 Bài 7: Những bức chân dung | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 26, 27, 28, 29 Bài 6: Nghệ sĩ trống | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 23, 24, 25 Bài 5: Thằn lằn xanh và tắc kè | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 20, 21, 22 Bài 4: Công chúa và người dẫn chuyện | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 16, 17, 18, 19 Bài 3: Anh em sinh đôi | Kết nối tri thức

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 63, 64, 65 Bài 15: Gặt chữ trên non | Kết nối tri thức

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 8, 9, 10, 11 Bài 1: Điều diệu kì | Kết nối tri thức
  2. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 12, 13, 14, 15 Bài 2: Thi nhạc | Kết nối tri thức
  3. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 16, 17, 18, 19 Bài 3: Anh em sinh đôi | Kết nối tri thức
  4. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 20, 21, 22 Bài 4: Công chúa và người dẫn chuyện | Kết nối tri thức
  5. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 23, 24, 25 Bài 5: Thằn lằn xanh và tắc kè | Kết nối tri thức
  6. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 26, 27, 28, 29 Bài 6: Nghệ sĩ trống | Kết nối tri thức
  7. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 30, 31, 32 Bài 7: Những bức chân dung | Kết nối tri thức
  8. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 34, 35, 36, 37 Bài 8: Đò ngang | Kết nối tri thức
  9. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 39, 40, 41, 42, 43 Bài 9: Bầu trời trong quả trứng | Kết nối tri thức
  10. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 44, 45, 46, 47 Bài 10: Tiếng nói của cỏ cây | Kết nối tri thức
  11. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 48, 49, 50, 51 Bài 11: Tập làm văn | Kết nối tri thức
  12. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 51, 52, 53, 54 Bài 12: Nhà phát minh 6 tuổi | Kết nối tri thức
  13. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 55, 56, 57, 58 Bài 13: Con vẹt xanh | Kết nối tri thức
  14. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 59, 60, 61, 62 Bài 14: Chân trời cuối phố | Kết nối tri thức
  15. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 63, 64, 65 Bài 15: Gặt chữ trên non | Kết nối tri thức
  16. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 66, 67, 68 Bài 16: Trước ngày xa quê | Kết nối tri thức
  17. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 Ôn tập và đánh giá giữa học kì I | Kết nối tri thức
  18. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 77, 78, 79, 80 Bài 17: Vẽ màu | Kết nối tri thức
  19. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 81, 82, 83, 84 Bài 18: Đồng cỏ nở hoa | Kết nối tri thức
  20. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 85, 86, 87, 88 Bài 19: Thanh âm của núi | Kết nối tri thức
  21. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 89, 90, 91, 92 Bài 20: Bầu trời mùa thu | Kết nối tri thức
  22. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 93, 94, 95, 96 Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy | Kết nối tri thức
  23. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 97, 98, 99, 100 Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ | Kết nối tri thức
  24. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 101, 102, 103, 104 Bài 23: Bét-tô-ven và bản xô-nát Ánh trăng | Kết nối tri thức
  25. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 105, 106, 107 Bài 24: Người tìm đường lên các vì sao | Kết nối tri thức
  26. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 109, 110, 111, 112, 113 Bài 25: Bay cùng ước mơ | Kết nối tri thức
  27. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 114, 115, 116, 117 Bài 26: Con trai người làm vườn | Kết nối tri thức
  28. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 118, 119, 120, 121 Bài 27: Nếu em có một khu vườn | Kết nối tri thức
  29. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 122, 123, 124 Bài 28: Bốn mùa mơ ước | Kết nối tri thức
  30. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 125, 126, 127, 128 Bài 29: Ở vương quốc Tương Lai | Kết nối tri thức
  31. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 129, 130, 131 Bài 30: Cánh chim nhỏ | Kết nối tri thức
  32. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 132, 133, 134 Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ | Kết nối tri thức
  33. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 135, 136, 137 Bài 32: Anh Ba | Kết nối tri thức
  34. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 138 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 | Kết nối tri thức
  35. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 12, 13, 14, 15 Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn | Kết nối tri thức
  36. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 16, 17, 18, 19 Bài 3: Ông bụt đã đến | Kết nối tri thức
  37. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 20, 21, 22, 23 Bài 4: Quả ngọt cuối mùa | Kết nối tri thức
  38. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 24, 25, 26, 27 Bài 5: Tờ báo tường của tôi | Kết nối tri thức
  39. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 28, 29, 30 Bài 6: Tiếng ru | Kết nối tri thức
  40. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 31, 32, 33, 34 Bài 7: Con muốn làm một cái cây | Kết nối tri thức
  41. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 35, 36, 37, 38 Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ | Kết nối tri thức
  42. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 40, 41, 42, 43 Bài 9: Sự tích con Rồng cháu Tiên | Kết nối tri thức
  43. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 44, 45, 46, 47 Bài 10: Cảm xúc Trường Sa | Kết nối tri thức
  44. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 48, 49, 50 Bài 11: Sáng tháng năm | Kết nối tri thức
  45. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 51, 52, 53, 54 Bài 12: Chàng trai làng Phù Ủng | Kết nối tri thức
  46. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 55, 56, 57, 58 Bài 13: Vườn của ông tôi | Kết nối tri thức
  47. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 59, 60, 61, 62 Bài 14: Trong lời mẹ hát | Kết nối tri thức
  48. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 63, 64, 65, 66 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi | Kết nối tri thức
  49. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 67, 68, 69 Bài 16: Ngựa biên phòng | Kết nối tri thức
  50. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78 Ôn tập và đánh giá giữa học kì 2 | Kết nối tri thức
  51. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 80, 81, 82, 83, 84 Bài 17: Cây đa quê hương | Kết nối tri thức
  52. Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 85, 86, 87, 88 Bài 18: Bước mùa xuân | Kết nối tri thức

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán