Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Soạn văn 12 – Chân trời

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

By admin 01/08/2024 0

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 75 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Bạn biết gì về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông đối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX? Hãy chia sẻ với bạn cùng nhóm.

Trả lời:

Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) là một nhà thơ, nhà văn hóa cận đại của Việt Nam. Ông đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử văn học và phong trào yêu nước chống thực dân Pháp. Dưới đây là một số điểm nổi bật về ông:

– Truyện thơ Nôm và tư tưởng yêu nước:

+ Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà thơ đầu tiên xây dựng thành công hình ảnh những người nông dân trong văn học Việt.

+ Ông đắp tô tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng Nam Bộ tiên phong trong công cuộc chống thực dân Pháp xâm lược.

+ Tác phẩm của ông luôn mang nặng lý tưởng đạo đức nhân nghĩa, khích lệ lòng căm thù giặc và ca ngợi những con người sẵn sàng làm việc nghĩa, hi sinh vì dân, vì nước.

– Tác phẩm nổi tiếng:

+ Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế này đã đưa ông lên vị trí người mở đầu cho dòng văn học yêu nước nửa cuối thế kỷ 19.

+ Chạy Giặc: Một bài thơ đầy cảm xúc, kêu gọi nhân dân Nam Bộ đứng lên chống lại thực dân Pháp.

– Tư tưởng và đạo đức:

+ Ông đề cao tư tưởng Nho gia và xem ra có vẻ bảo thủ.

+ Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức, với thái độ gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước và dân.

Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần quan trọng trong việc thức tỉnh tinh thần yêu nước và khơi dậy ý chí chống thực dân trong nhân dân Nam Bộ cuối thế kỷ XIX.

* Đọc văn bản

1. Theo dõi: Đọc từ câu 3 đến câu 9: Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ đâu? Điều gì thôi thúc họ ra trận?

Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ nông dân nghèo khổ, những người trước đây vốn là dân ấp, dân lân. Họ đã bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống. Hoàn cảnh sống của họ cô đơn, thiếu người nương tựa. Điều thôi thúc họ ra trận là căm phẫn kẻ ngoại xâm, và họ quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc vào năm 1861. Trong trận đánh này, khoảng 20 nghĩa sĩ đã bỏ mình để bảo vệ tổ quốc.

2. Tưởng tượng: Đọc từ câu 10 đến câu 15: Bạn hình dung như thế nào về điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc?

Điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc được mô tả trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. Dưới đây là phân tích về điều kiện và tinh thần chiến đấu của họ:

– Điều kiện chiến đấu:

+ Thiếu thốn: Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc không có lực lượng quân đội, không quen binh đao, và không biết sử dụng vũ khí hiện đại.

+ Dùng vũ khí thô sơ: Họ sử dụng vật dụng thô sơ như khiên, súng, mác, và dao để chiến đấu.

– Tinh thần chiến đấu:

+ Lòng yêu nước và căm thù giặc: Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc có tinh thần tự nguyện đánh giặc, không tính toán, và quả cảm.

+ Hùng tráng và tuyệt vời: Dù dùng vũ khí thô sơ, họ thắng trên cơ sở đoàn kết một lòng của nhân dân và lòng yêu nước.

3. Theo dõi: Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của ai trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ?

Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của những người vợ người mẹ trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ.

4. Suy luận: Hai câu 28, 29 cho thấy tác giả quan niệm như thế nào về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ?

Nguyễn Đình Chiểu trong bài thơ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” đã thể hiện quan niệm về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ một cách rất cao cả và tôn vinh. Trong đoạn này, ông khẳng định rằng người nghĩa sĩ sẵn sàng hy sinh, thà chết còn hơn là đầu hàng giặc Tây. Họ không chỉ bảo vệ danh dự gia đình mình mà còn vì lợi ích của tổ quốc. Ông tôn vinh tinh thần anh dũng, lòng yêu nước và sẵn sàng đối mặt với khó khăn, nguy hiểm để bảo vệ đất nước và nhân dân

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Tác phẩm là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc | Hay nhất Soạn văn 12 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Hình ảnh của người nghĩa sĩ đã được thể hiện khái quát trong hai câu đầu của văn bản như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong hai câu đầu văn bản được khắc họa một cách hoành tráng và đẹp đẽ. Người nông dân nghèo khó, dũng cảm, chiến đấu không màng sống chết, coi giặc như không hiện hữu. Họ không biết sợ thằng Tây nào đang bắn đạn nhỏ đạn to, mà xô cửa xông vào liều mình với tất cả như chẳng có.

Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc được miêu tả từ câu 3 đến câu 15 và làm rõ:

a. Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ (ví dụ: hoàn cảnh xuất thân, điều kiện chiến đấu, hành động và tinh thần chiến đấu,…).

b. Những đặc điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ.

Trả lời:

Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc từ câu 3 đến câu 15:

a. Đặc điểm nổi bật:

– Hoàn cảnh xuất thân và điều kiện chiến đấu:

+ Xuất thân từ nông dân nghèo khó: Người nghĩa sĩ Cần Giuộc là những người trước đây vốn là dân ấp, dân lân. Họ đã bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống.

+ Thiếu người nương tựa: Cuộc sống của họ cô đơn, thiếu người nương tựa.

+ Dùng vũ khí thô sơ: Họ sử dụng vật dụng thô sơ như khiên, súng, mác, và dao để chiến đấu.

– Tinh thần chiến đấu và hành động:

+ Căm phẫn kẻ ngoại xâm: Họ không biết sợ thằng Tây nào đang bắn đạn nhỏ đạn to, mà xô cửa xông vào liều mình với tất cả như chẳng có.

+ Quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc: Trong trận đánh này, khoảng 20 nghĩa sĩ đã bỏ mình để bảo vệ tổ quốc.

b. Đặc điểm đặc sắc trong cách miêu tả:

– Chân thực và cảm động: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã thể hiện hình ảnh người nghĩa sĩ một cách hoành tráng và đẹp đẽ. Họ là những con người giản dị, mộc mạc, nhưng hết sức kiên cường và mạnh mẽ. Hình tượng này làm lu mờ đi cái thời kì đen tối của lịch sử mất nước hồi nửa cuối thế kỉ XIX.

Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích một đoạn hoặc một số câu trong bài mà theo bạn là đã thể hiện một cách sâu sắc, thấm thía tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Trả lời:

Bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm văn tế ca ngợi và kính phục những người nghĩa sĩ nông dân dũng cảm đã hi sinh vì Tổ quốc. Dưới đây là phân tích một số câu trong bài thơ:

– Câu 3-4:

+ “Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.”

+ Phân tích: Câu này thể hiện tình cảm của tác giả đối với lòng dũng cảm của những người nghĩa sĩ nông dân. “Súng giặc đất rền” tượng trưng cho cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. “Lòng dân trời tỏ” thể hiện lòng yêu nước và tình cảm của nhân dân đối với những người anh hùng.

– Câu 5-6:

+ “Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, thân tuy mất tiếng vang như mõ.”

+ Phân tích: Câu này miêu tả sự hy sinh của người nghĩa sĩ. “Mười năm công vỡ ruộng” thể hiện sự cống hiến và đau khổ của họ. “Một trận nghĩa đánh Tây” tượng trưng cho cuộc chiến đấu chống Pháp. Mặc dù họ không nổi danh như phao, nhưng tiếng vang của họ vẫn tồn tại.

– Câu 7-8:

+ “Nhớ linh xưa: Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.”

+ Phân tích: Câu này tạo hình ảnh về cuộc sống bình dị của người nghĩa sĩ. Họ là những người nông dân chăm chỉ làm việc trên ruộng, không quen cung ngựa hay trường nhung. Tuy nhiên, họ đã tự nguyện đứng lên chiến đấu vì Tổ quốc.

Bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” đã thành công trong việc tạo hình tượng và thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả đối với sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Phân tích tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm. cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Trả lời:

Tác dụng của ngôn ngữ và giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm và cảm xúc của tác giả đối với hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc được thể hiện một cách sâu sắc và đầy cảm xúc trong bài thơ “Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu:

– Ngôn ngữ:

+ Sử dụng từ ngữ trang nghiêm và cao cả: Tác giả sử dụng ngôn ngữ trang nghiêm, tôn vinh và kính phục những người nghĩa sĩ. Các từ ngữ như “văn tế,” “nghĩa sĩ,” “công vỡ ruộng,” “tuyệt vời” tạo ra sự trang trọng và uy nghiêm.

+ Từ ngữ biểu đạt lòng yêu nước và căm phẫn giặc: Tác giả sử dụng từ ngữ để thể hiện lòng yêu nước và căm phẫn giặc ngoại xâm. Câu thơ “Hỡi ơi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” tượng trưng cho tình cảm sâu sắc của tác giả.

– Giọng điệu:

+ Sôi nổi và trẻ trung: Giọng điệu của bài thơ là sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên. Tác giả không chỉ kể chuyện mà còn thể hiện tâm hồn của người viết.

+ Sự kính phục và tôn vinh: Giọng điệu của tác giả thể hiện sự kính phục và tôn vinh những người nghĩa sĩ. Họ không nổi danh nhưng tiếng vang của họ vẫn tồn tại.

Tổng cộng, ngôn ngữ và giọng điệu trong bài thơ tạo nên một tác phẩm đầy cảm xúc, tôn vinh lòng dũng cảm và sự hy sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Câu 5 (trang 80 sgk Ngữ văn 12 Tập 1): Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài văn tế.

Trả lời:

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm văn tế được sáng tác để ngợi ca, thương tiếc và kính phục những nghĩa quân đã anh dũng đứng lên chống thực dân Pháp tại Cần Giuộc vào năm 1861. Bài thơ này tôn vinh tinh thần dũng cảm, ý chí độc lập và tự do của dân tộc. Nó là một bức tượng đài bi tráng về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ, và lần đầu tiên trong lịch sử văn học, hình tượng người nông dân mới được dựng lên hoàn chỉnh và đẹp đẽ đến vậy. Bài thơ mang đậm cảm xúc bi tráng, lời văn rắn rỏi, âm điệu sôi sục, dồn dập, và phản ánh tinh thần dũng mãnh của những người đã hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)

Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát)

Thực hành tiếng Việt trang 82

Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch.

Tags : Tags 1. TOP 14 bài Nghị luận về lòng hiếu thảo 2023 SIÊU HAY
Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Lỗi logic, lỗi câu mơ hồ và cách sửa | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 12

Next post

Soạn bài Tiền tội nghiệp của tôi ơi | Cánh diều Ngữ văn lớp 12

Bài liên quan:

Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 12 trang 58 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 57 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Trình bày báo cáo kết quả bài tập sự án về một vấn đề xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Viết báo cáo kết quả của bài tập tự án về một vấn đề xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Ngày 30 tết | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 42 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Áo dài đầu thế kỉ XX | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Soạn bài Ở Va-xan | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Soạn văn 12 Kết nối tri thức | Soạn văn lớp 12 Tập 1, Tập 2 (hay nhất, ngắn gọn) | Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
  2. Soạn bài Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  3. Soạn bài Tràng giang (Huy Cận) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  4. Soạn bài Xuân Diệu (Hoài Thanh – Hoài Chân) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  5. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 17 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  6. Soạn bài Tiếng thu (Lưu Trọng Lư) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  7. Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  8. Soạn bài So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  9. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 28 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  10. Soạn bài Lão Hạc (Nam Cao) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  11. Soạn bài Hai đứa trẻ (Thạch Lam) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  12. Soạn bài Lá Diêu Bông (Hoàng Cầm) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  13. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 49 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  14. Soạn bài Cuộc gặp gỡ tình cờ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  15. Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  16. Soạn bài Trao đổi về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  17. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 66 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  18. Soạn bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  19. Soạn bài Vịnh Tản Viên sơn | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  20. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 82 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  21. Soạn bài Trên đỉnh non Tản | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  22. Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  23. Soạn bài Trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  24. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 98 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  25. Soạn bài Con gà thờ (Ngô Tất Tố) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  26. Soạn bài Trên những chặng đường hành quân | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  27. Soạn bài Ngõ Tràng An (Vân Long) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  28. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 112 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  29. Soạn bài Cái giá trị làm người | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  30. Soạn bài Viết thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  31. Soạn bài Tranh luận một vấn đề có ý kiến trái ngược | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  32. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 124 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  33. Soạn bài Màn diễu hành – trình diện quan thanh tra | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  34. Soạn bài Tiền bạc và tình ái | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  35. Soạn bài Đối tượng và những khó khăn của hài kịch | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  36. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 143 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  37. Soạn bài Thật và giả (Nguyễn Đình Thi) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  38. Soạn bài Viết văn bản dưới hình thức thư trao đổi công việc | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  39. Soạn bài Tranh luận một vấn đề xã hội có những ý kiến trái ngược nhau | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  40. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 159 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  41. Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  42. Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 12 trang 5 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  43. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  44. Soạn bài Đàn ghi ta của Lor-ca | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  45. Soạn bài San-va-đo Đa-li và Sự dai dẳng của kí ức | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  46. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 12 trang 13 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  47. Soạn bài Tự do | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  48. Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  49. Soạn bài Trao đổi về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  50. Soạn bài Ôn tập lớp 12 trang 22 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  51. Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 12 trang 23 Tập 2 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12
  52. Soạn bài Hai quan niệm về gia đình và xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán