Tóm tắt lý thuyết
Sơ đồ tổng quát ôn tập chương 3 Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào
1.1. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
– Vận chuyển thụ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng đô thảo, không tiêu tốn năng lượng
– Vận chuyển chủ động: Vận chuyên các chất từ nơi có nồng đô thấp sang nơi có nồng độ cao và tiêu tốn năng lượng
– Xuất, nhập bào: Vận chuyển các chất nhờ sự biến dạng màng sinh chất
1.2. Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Năng lượng
+ Nhiệt năng
+ Điện năng
+ Hóa năng: ATP
– Enzyme: Chất xúc tác sinh học có bản chất là protein, có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng.
1.3. Quá trình tổng hợp các chất
– Quang tổng hợp: Tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng và sắc tổ quang hợp
+ Quang hợp (Thải O2): Gồm pha sáng và pha tối. Có ở thực vật, vi khuẩn lam….
+ Quang khử (không thải O2): Có vi khuẩn lưu huỳnh lục và tía
– Hoá tổng hợp: Tổng hợp chất hữu cơ từ CO2 nhờ năng lượng từ phản ứng oxi hóa khử
+ Oxi hóa lưu huỳnh
+ Oxi hóa nitrogen
+ Oxi hóa sắt
1.4. Quá trình phân giải các chất
– Phân giải hiếu khí: Quá trình phân giải chất hữu cơ thành H2O và CO2 khi có nhiều ATP.
+ Đường phân
+ Chu trinh Krebs
+ Chuỗi chuyền electron
– Phân giải kị khí: Quá trình phân giải chất hữu cơ thành H2O và CO2 khi không có O2 và ít ATP
+ Đường phân
+ Lên men
1.5. Truyền thông tin giữa các tế bào
– Các kiểu truyền tin: Qua mối nối, tiếp xúc trực tiếp, cục bộ, qua khoảng cách xa
– Cơ chế truyền tin: Tiếp nhận → Dẫn truyền → Tiếp xúc
Bài tập minh họa
Bài 1.
So sánh tốc độ hô hấp tế bào trong các trường hợp sau: (a) người đang chạy, (b) người đang ngủ, (c) người đang đi bộ. Giải thích.
Phương pháp giải:
Phân giải hiếu khí (hô hấp tế bào) là quá trình phân giải các chất hữu cơ khi có oxygen thành CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng được tích lũy trong các hợp chất hữu cơ thành dạng năng lượng dễ sử dụng phân tử ATP.Tùy vào nhu cầu của cơ thể mà tốc độ của quá trình phân giải hiếu khí có thể diễn ra nhanh hay chậm.
Lời giải chi tiết:
Tốc độ hô hấp theo thứ tự giảm dần: người đang chạy, người đang đi bộ, người đang ngủ. Vì tốc độ hô hấp tế bào phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng và nhu cầu năng lượng của người đang chạy là cao nhất, tiếp đến là người đi bộ và người đang ngủ có nhu cầu năng lượng thấp nhất.
Bài 2.
Bằng cách nào tế bào có thể lựa chọn được những chất cần thiết để thực bào trong hàng loạt các chất xung quanh?
Phương pháp giải:
Thực bào thường thấy ở một số động vật nguyên sinh như trùng roi, amip,… hay tế bào bạch cầu ở động vật; chúng thực bào các vi khuẩn. Ở động vật, một phần nhỏ thức ăn được hấp thụ ở ruột non bằng cơ chế ẩm bào.
Lời giải chi tiết:
Khi tiến hành quá trình thực bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.