TRƯỜNG THPT BẮC QUỲNH LƯU
|
ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021-2022
(Thời gian làm bài: 90 phút)
|
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.
(Chí Phèo – Nam Cao)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,75đ): Chí Phèo đã từng mơ ước những gì?
Câu 3 (1,75đ): Theo anh/chị, nguyên nhân nào khiến Chí Phèo tha hóa biến chất?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về câu nói: Luôn luôn hi vọng, không bao giờ được tuyệt vọng. Đó là bản chất của người có tâm hồn lớn.
Câu 2 (5đ): Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
Câu 2 (0,75đ):
Chí Phèo từng mơ ước: có một gia đình nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, nuôi một con lợn, khá giả hơn thì mua dăm ba sào ruộng.
Câu 3 (1,75đ):
Nguyên nhân khiến Chí Phèo tha hóa biến chất:
– Nguyên nhân trực tiếp: gia đình Bá Kiến đẩy hắn vào tù khiến hắn tha hóa, sau đó lại dùng tiền và rượu để điều khiển cuộc đời hắn.
– Nguyên nhân sâu xa: chế độ phong kiến đương thời với những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa con người khiến họ không có lối thoát.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu nói: Luôn luôn hi vọng, không bao giờ được tuyệt vọng. Đó là bản chất của người có tâm hồn lớn
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói: Luôn luôn hi vọng, không bao giờ được tuyệt vọng. Đó là bản chất của người có tâm hồn lớn.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Hi vọng là niềm tin, sự tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ xảy đến, sống lạc quan, không ngừng nỗ lực trong cuộc sống và công việc để có được cuộc sống tốt đẹp hơn.
b. Phân tích
– Trong cuộc sống, mỗi con người ai cũng sẽ có lúc gặp phải khó khăn, gian khổ, trắc trở. Nếu chúng ta không ngừng hi vọng về một tương lai tươi sáng hơn, một cuộc sống tốt đẹp hơn ở phía trước, chúng ta sẽ có động lực để cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn ở thực tại.
– Biết hi vọng, tin tưởng, con người ta sẽ trở nên lạc quan hơn, cuộc sống sẽ vui vẻ hơn và tận hưởng được trọn vẹn vẻ đẹp cuộc sống mang lại.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người tuy gặp khó khăn nhưng không ngừng hi vọng và vươn lên để minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
– Tuy nhiên trong xã hội vẫn còn có nhiều người sống với lối sống tiêu cực, bi quan, gặp chút khó khăn là muốn bỏ cuộc giữa chừng, không phấn đấu vươn lên mà chỉ dựa dẫm vào người khác. Lại có những người sống trong ảo tưởng về cuộc sống tốt đẹp mà không cố gắng vươn lên,…
3. Kết bài
– Khẳng định lại tầm quan trọng của hi vọng và rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù và cảnh cho chữ.
2. Thân bài
– Không gian: đêm khuya trong nhà ngục, “trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ” và “lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo”.
– Nhấn mạnh đến cái ánh sáng của bó đuốc tẩm dầu: sự đối lập mang ý nghĩa nhân sinh của con người: ánh sáng của lương trí, thiên lương và bóng tối của tàn bạo, độc ác.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.
(Chí Phèo – Nam Cao)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,75đ): Chí Phèo đã từng mơ ước những gì?
Câu 3 (1,75đ): Theo anh/chị, nguyên nhân nào khiến Chí Phèo tha hóa biến chất?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội: Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.
Câu 2 (5đ): Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: tự sự.
Câu 2 (0,75đ):
Chí Phèo từng mơ ước: có một gia đình nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, nuôi một con lợn, khá giả hơn thì mua dăm ba sào ruộng.
Câu 3 (1,75đ):
Nguyên nhân khiến Chí Phèo tha hóa biến chất:
– Nguyên nhân trực tiếp: gia đình Bá Kiến đẩy hắn vào tù khiến hắn tha hóa, sau đó lại dùng tiền và rượu để điều khiển cuộc đời hắn.
– Nguyên nhân sâu xa: chế độ phong kiến đương thời với những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa con người khiến họ không có lối thoát.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Vùng sỏi đá khô cằn: chỉ hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, những gian nan, thử thách trong cuộc sống của mỗi con người.
– Cây hoa dại: chỉ những con người có ý chí, nghị lực, sức sống mãnh liệt, luôn cố gắng vươn lên và hướng về phía trước.
– Ý cả câu: những khó khăn, thử thách dùng để thách thức con người, nếu ai có ý chí, nghị lực, vượt qua được nó sẽ hái được quả ngọt, đạt được thành công xứng đáng.
b. Phân tích
– Tất cả mọi việc trên đời này không phải dễ dàng mà thành công được, để đạt được thành công, chúng ta phải cần có ý chí theo đuổi mục tiêu. Ý chí, nghị lực chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của con người.
– Nếu trong xã hội con người ai khi gặp khó khăn cũng bỏ cuộc thì xã hội sẽ không phát triển được như hiện nay, con người sẽ rơi vào bế tắc.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
– Trong xã hội vẫn còn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,…
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề nghị luận: Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
—(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Làng quê Việt Nam
Làng quê Việt Nam đổi bằng xương máu
Máu chảy thành sông
Xương chất cao thành núi
Hơn bốn nghìn năm không hề đòi hỏi
Tấm huân chương…
Chỉ có những tâm hồn
Vì dân vì nước
Từ làng quê mà ra
Yêu thương nhau như một nhà
Xây dựng xóm thôn đổi mới …
Ai bảo họ là nhà quê không biết ăn nói
Bảy mươi lăm phần trăm đồng ruộng quê mùa
Còn lại hai nhăm phần trăm a dua
Nếu dàn trận đánh
Ai sẽ thắng?
Và ai sẽ thua?
(Phan Huy Hùng)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 2: Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng.
Câu 3: Khổ thơ đầu tiên đã để lại cho em ấn tượng gì?
Câu 4: Nêu ý nghĩa của bài thơ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên ngày nay.
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2:
Đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nói quá (Máu chảy thành sông/ Xương chất cao thành núi). Biện pháp nghệ thuật này đã nhấn mạnh và giúp người đọc hình dung ra những đau thương, mất mát mà dân tộc Việt Nam đã phải đánh đổi để dành lại được độc lập.
Câu 3:
Khổ thơ đầu tiên không chỉ giúp chúng ta hình dung ra những đau thương, mất mát mà đất nước chúng ta đã phải trải qua mà còn làm chúng ta thêm căm thù quân giặc, thêm yêu quý và trân trọng hòa bình, độc lập mà chúng ta được được hưởng.
Câu 4:
Trong bài thơ Làng quê Việt Nam, tác giả Phan Huy Hùng mang đến cho bạn đọc cách nhìn cụ thể hơn, chân thực hơn về những khó khăn, gian khổ của đất nước; đồng thời thể hiện tinh thần đoàn kết, đồng lòng và quyết tâm đán đuổi giặc ngoại xâm của cả dân tộc. Bên cạnh đó, bài thơ cũng là lời khẳng định, tuyên bố đanh thép của tác giả, của nhân dân Việt Nam rằng cả dân tộc luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh bảo vệ độc lập nếu kẻ thù lăm le xâm chiếm.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên ngày nay
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên hiện nay.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Tinh thần yêu nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.
b. Phân tích
– Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
– Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.
– Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
c. Liên hệ bản thân
– Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
d. Phản đề
– Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,…
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề nghị luận: biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên hiện nay; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương
1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ Tự tình 2.
2. Thân bài
a. 2 câu đầu
– Thời gian: đêm khuya, vắng vẻ, tĩnh lặng.
– Không gian: tiếng trống dồn canh, nữ thi sĩ lẻ loi, đơn chiếc một mình.
– Âm thanh: “văng vẳng”: lấy động tả tĩnh nhằm nhấn mạnh sự tĩnh lặng của đêm khuya.
– “Trơ”: từ tượng hình mạnh mẽ diễn tả nỗi cô đơn, lẻ bóng pha chút cay đắng của người phụ nữ lẻ loi trong chính tình cảm của mình với một trái tim khao khát yêu thương.
b. 2 câu tiếp
– “Say lại tỉnh” trong nỗi buồn, nỗi cô đơn ấy người phụ nữ đã tìm đến chén rượu để giải sầu nhưng rượu không những không làm cho bà say mà còn khiến cho bà thêm tỉnh táo hơn, sự bất hạnh của cuộc đời lại hiện ra rõ nét hơn.
– “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”: Mượn hình ảnh ánh trăng để nói về chuyện tình cảm còn dang dở, chưa được trọn vẹn của mình.
→ Con người chơi vơi giữa một thế giới mênh mông hoang vắng – bất lực trước nỗi cô đơn trơ trọi của chính mình.
c. 2 câu tiếp
– Động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc”: mạnh mẽ pha chút ngang ngược, độc lập → khát vọng “nổi loạn”: phá tung đạp đổ tất cả những trói buộc đang đè nặng lên thân phận mình.
– “Rêu từng đám, đá mấy hòn” ít ỏi nhỏ nhoi trên nền không gian rộng lớn mênh mông của chân mây mặt đất.
→ Nghệ thuật đảo ngữ diễn tả cá tính mạnh mẽ của tác giả trước số phận lẻ loi đơn chiếc của mình.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hôm nay Tuyết mặc bộ y phục Ngây thơ – cái áo dài voan mỏng, trong có cooc-sê, trông như hở cả nách và nửa vú – nhưng mà viền đen, và đội một cái mũ mấn xinh xinh. Thấy rằng thiên hạ đồn mình hư hỏng nhiều quá, Tuyết bèn mặc bộ Ngây thơ để cho thiên hạ phải biết rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh. Với tráp trầu cau và thuốc lá, Tuyết mời các quan khách rất nhanh nhẹn, trên mặt lại hơi có một vẻ buồn lãng mạn rất đúng với một nhà có đám. Những ông bạn thân của cụ cố Hồng, ngực đầy những huy chương như: Bắc Đẩu bội tinh, Long bội tinh, Cao Mên bội tinh, Vạn Tượng bội tinh, vân vân,… trên mép và cằm đều rủ râu ria, hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen hoặc hung hung, hoặc lún phún hay rầm rậm, loăn quăn, những ông tai to mặt lớn thì sát ngay với linh cữu, khi trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực Tuyết, ai nấy đều cảm động hơn những khi nghe tiếng kèn Xuân nữ ai oán, não nùng.
Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5đ): Những nhân vật trong câu chuyện trên tề tựu vì sự kiện gì?
Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong đoạn trích là gì? Nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Nêu nhận xét của anh/chị về sự kệch cỡm của xã hội lúc bấy giờ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội 200 chữ bàn về câu nói: Mất mát lớn nhất của đời người là đánh mất niềm tin.
Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
– Đoạn trích trên trích từ văn bản Hạnh phúc của một tang gia.
– Tác giả: Vũ Trọng Phụng.
Câu 2 (0,5đ):
– Những nhân vật trên tề tựu vì sự kiện: đám tang của cụ cố Hồng.
Câu 3 (1đ):
– Biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong đoạn trích: lối nói châm biếm, nghệ thuật trào phúng (đám tang vốn buồn phiền, tiếc thương người đã khuất nhưng nó lại trở nên kệch cỡm vì cách ăn mặc hở hang lố bịch của cô Tuyết và sự “dê xồm” của những lão già bạn cụ cố Hồng – người đã khuất).
– Tác dụng: gây tiếng cười, sự khinh bỉ, mỉa mai với những con người trong đám tang ấy đồng thời nó phản ánh một xã hội thu nhỏ lố lăng.
Câu 4 (1đ):
Nhận xét về sự kệch cỡm của xã hội lúc bấy giờ: con người đua đòi theo lối Âu hóa, cho rằng bản thân mình là sành điệu, hợp mốt mà trở nên lố lăng.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về câu nói: Mất mát lớn nhất của đời người là đánh mất niềm tin
1. Mở bài
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói: Mất mát lớn nhất của đời người là đánh mất niềm tin.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Niềm tin: sự tin tưởng, tự tin vào khả năng của bản thân trong công việc cũng như trong cuộc sống. Bên cạnh đó, niềm tin còn là sự tin tưởng, hi vọng, kì vọng mà bản thân mình đặt vào một người hoặc một sự việc nào đó với mong muốn kết quả nhận được tốt đẹp.
b. Phân tích
– Nếu chúng ta không tin tưởng vào những khả năng của bản thân mình và nỗ lực hoàn thành công việc, chúng ta sẽ không đạt được mục tiêu mình đề ra, kéo theo đó là trì trệ sự phát triển của bản thân mình.
– Cuộc sống sẽ chìm trong những hoài nghi nếu con người sống không có niềm tin, niềm tin cũng là một phần quan trọng để con người vươn lên, cố gắng hoàn thành công việc, mục tiêu được đề ra.
– Khi con người có được niềm tin, chúng ta sẽ có sự tự tin bước đi trên con đường của mình và lan tỏa được nhiều thông điệp tích cực đến mọi người.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình về những con người sống có niềm tin.
d. Phản đề
– Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người sống trong sự tự ti, hoài nghi những khả năng của bản thân hoặc quá nhút nhát không dám thực hiện, không dám làm những việc bản thân mình mong muốn vì sợ sai lầm. Lại có những người sống tiêu cực, không có niềm tin vào cuộc sống.…
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu nói: Mất mát lớn nhất của đời người là đánh mất niềm tin, đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích nhân vật Huấn Cao
1. Mở bài
– Giới thiệu tác phẩm chữ người tử tù và nhân vật Huấn Cao.
2. Thân bài
a. Con người Huấn Cao
– Huấn Cao là một nhà nho cuối mùa bất đắc chí, nổi tiếng khắp vùng vì viết chữ đẹp.
– Huấn Cao còn là người có thiên lương trong sáng, và chính cái thiên lương trong sáng đó mà đã làm cho rất nhiều người ngưỡng mộ.
– Là một kẻ cầm đầu bọn phản loạn dám đứng lên chống lại triều đình; một tử tù tội ác tày đình và có tài bẻ khóa vượt ngục. Không nhà lao nào có thể giam giữ nổi ông.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa, nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin)
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,75đ): Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3 (0,75đ): Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng.
Câu 4 (1đ): Theo quan điểm riêng của anh/chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội hiện nay.
Câu 2 (5đ): Phân tích “tiếng chửi của Chí Phèo” trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
Câu 2 (0,75đ):
Văn bản cho ta thấy giá trị đích thực của hạnh phúc, hạnh phúc không dựa vào những thứ mong manh dễ vỡ mà dựa vào những yếu tố bền chặt bên trong.
Câu 3 (0,75đ):
– Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh.
– Tác giả so sánh cuộc sống riêng giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Biện pháp nghệ thuật này giúp bạn đọc dễ dàng hình dung ra vấn đề tác giả muốn nói tới và làm cho câu văn sinh động hơn, giàu hình ảnh hơn.
Câu 4 (1đ):
– Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra nhiều tác hại: nó làm cho con người tự giới hạn, tự thu hẹp mình vào không gian nhất định, không hòa nhập với thế giới bên ngoài, không khám phá được những điều thú vị, mới mẻ của cuộc sống…
– Ngoài ra, học sinh có thể tự sáng tạo thêm ý kiến của mình. Giáo viên xem xét hợp lí vẫn tính điểm.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội hiện nay
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội hiện nay.
2. Thân bài
a. Giải thích
Vô cảm; thái độ thờ ơ, lãnh đạm, không quan tâm trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác.
b. Phân tích
– Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định riêng của mình nên đôi lúc vô hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với người, ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn.
– Đôi lúc sự vô tâm đến từ bản chất của người đó, vì vị kỉ nên chỉ nghĩ đến bản thân mình mà không quan tâm, để ý đến những người xung quanh, chỉ muốn nhận lại mà không muốn cho đi.
– Sự vô cảm đôi lúc là do chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh. Nếu những người xung quanh chỉ nghĩ đến bản thân mình, không ai quan tâm, chia sẻ với ai điều gì sẽ dần hình thành cho những người khác tính cách này.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người có tấm lòng nhân hậu, sống tình nghĩa, biết yêu thương và san sẻ với những người xung quanh, biết thương cảm với những mảnh đời bất hạnh; những người này và những thông điệp tốt đẹp cần được chia sẻ và lan tỏa nhiều hơn trong cộng đồng để mọi người biết đến và học tập.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: sự vô cảm của con người trong xã hội hiện nay, đồng thời rút ra bài học cho bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích “tiếng chửi của Chí Phèo” trong tác phẩm Chí Phèo
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nam Cao, truyện ngắn Chí Phèo và tiếng chửi của Chí Phèo.
2. Thân bài
a. Vị trí và kết cấu và nghệ thuật của tiếng chửi
– Tiếng chửi của Chí Phèo được đưa ngay lên đầu, để lại một ấn tượng sâu sắc trong lòng tác giả về nhân vật Chí Phèo với tiếng chửi đầy bất mãn và đau đớn.
→ Mang đến cho độc giả những ấn tượng ban đầu độc đáo, cũng dần thể hiện được tài năng bậc thầy của Nam Cao trong làng viết về đề tài hiện thực trước cách mạng.
– Tiếng chửi có nhiều hình thái diễn đạt khác nhau: Thông qua lời dẫn truyện lạnh lùng, xót xa của tác giả; lời thuật lại đầy ngán ngẩm, thờ ơ, hờ hững của dân làng Vũ Đại; cái giọng bực tức, chất vấn, đớn đau, quằn quại khi vật lộn với bi kịch của chính bản thân Chí Phèo.
– Tiếng chửi ấy không chỉ giữ nguyên một trạng thái mà nó có sự tăng tiến về mặt cấp độ: Chí Phèo chửi tất cả những thứ mà hắn cho là đã làm cho cuộc đời hắn khổ sở.
→ Mặc dù đối tượng chửi được Chí Phèo thu ngày càng gọn lại, thế nhưng thực tế cấp độ của tiếng chửi lại tăng dần đều, càng về sau tiếng chửi của hắn càng trở nên gay gắt, cay cú và phẫn nộ, đau đớn đến cực điểm khiến người đọc có ấn tượng về nghệ thuật tăng tiến ẩn này của Nam Cao.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2021-2022 Trường THPT Bắc Quỳnh Lưu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !