TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
|
ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2021-2022
(Thời gian làm bài: 90 phút)
|
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hành trang lên đường
Có một hòa thượng muốn đi học tập ở nơi xa. Sư thầy hỏi:
– Khi nào con đi?
– Tuần sau con sẽ đi. Đường xa, con đã nhờ người đan vài đôi giày cỏ, sau khi lấy giày con sẽ lên đường.
Sự thầy trầm ngâm một lát rồi nói:
– Nếu không thì thế này, ta sẽ nhờ các tín chúng quyên tặng giày cho con.
Không biết sư thầy đã nói với biết bao nhiêu người nhưng ngày hôm đó, có đến vài chục người đem giày đến tặng, chất đầy cả một góc căn phòng thiền. Sáng hôm sau, lại có người mang một chiếc ô đến tặng cho hòa thượng. Hòa thượng hỏi:
– Tại sao tín chủ lại tặng ô?
– Sư thầy nói rằng hòa thượng chuẩn bị đi xa, trên đường có thể sẽ gặp mưa lớn, sư thầy nói với tôi liệu tôi có thể tặng hòa thượng một chiếc ô?
Thế nhưng hôm đó, không chỉ có người đó mang ô đến tặng. Đến buổi tối, trong phòng thiền đã chất khoảng 50 chiếc ô các loại. Giờ học buổi tối kết thúc, sư thầy bước vào phòng thiền của hòa thượng:
– Giày cỏ và ô đã đủ chưa?
– Đủ rồi ạ! – Hòa thượng chỉ vào đống ô và giày cỏ chất cao như ngọn núi nhỏ trong góc phòng. – Nhiều quá rồi thầy ạ, con không thể mang tất cả đi được.
Sư thầy nói:
– Vậy sao được. Trời có lúc mưa lúc nắng, có ai tiên liệu được con sẽ phải đi bao xa, phải dầm bao nhiêu lần mưa gió. Nhỡ đâu giày cỏ đi rách hết cả, ô cũng mất, lúc đó con phải làm sao?
Ngừng một lát, ông lại tiếp tục:
– Trên đường đi, chắc chắn con sẽ gặp không ít sông suối, mai ta sẽ có lời nhờ tín chúng quyên thuyền, con hãy mang theo…
Đến lúc này, vị hòa thượng mới hiểu ra ý đồ của sư phụ. Hòa thượng quỳ rạp xuống đất, nói:
– Đệ tử sẽ xuất phát ngay bây giờ và sẽ không mang theo bất cứ thứ gì ạ.
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của câu chuyện.
Câu 2: Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?
Câu 3: Em hiểu thế nào về những hành động của sư thầy?
Câu 4: Câu chuyện giúp em nhận ra điều gì?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về ý thức và trách nhiệm giữ gìn hòa bình đất nước của thanh niên ngày nay.
Câu 2 (5đ): Phân tích cảnh đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện: tự sự
Câu 2:
Học sinh chọn ra những chi tiết tiêu biểu để cảm nhận: chi tiết chú tiểu được tặng giày, tặng ô; chi tiết sư thầy kêu gọi quyên góp đồ tặng chú tiểu; chi tiết chú tiểu vội vã lên đường. Giải thích tại sao lại chọn chi tiết đó.
Câu 3:
Hành động của sư thầy không chỉ giúp chú tiểu quyên góp được món đồ mình muốn mà đó còn là bài học sư thầy dạy cho chú tiểu: Khi làm bất cứ việc gì, điều quan trọng không phải là những vật ngoài thân đã được chuẩn bị kỹ lưỡng hay chưa mà là ta đã đủ quyết tâm hay chưa.
Câu 4:
Câu chuyện mang đến cho chúng ta bài học: Những vật ngoài thân không quyết định đến thành công của chúng ta. Hãy mang trái tim của mình lên đường, mục tiêu dù ở xa bao nhiêu đi chăng nữa nhưng đường ở ngay dưới chân mình, hãy cứ đi rồi sẽ đến.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về ý thức và trách nhiệm giữ gìn hòa bình đất nước của thanh niên ngày nay
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý thức và trách nhiệm giữ gìn hòa bình đất nước của thanh niên ngày nay.
2. Thân bài
a. Giải thích
Ý thức và trách nhiệm giữ gìn hòa bình đất nước của thanh niên ngày nay: trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh, tránh sự xâm lược của kẻ thù và sẵn sàng đứng lên khi đất nước cần.
b. Phân tích
– Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
– Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.
– Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
c. Liên hệ bản thân
– Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình của tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…
d. Phản đề
– Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề nghị luận: ý thức và trách nhiệm giữ gìn hòa bình đất nước của thanh niên ngày nay.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích cảnh đợi tàu trong Hai đứa trẻ
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Thạch Lam, truyện ngắn Hai đứa trẻ và cảnh đợi tàu.
2. Thân bài
a. Lí do đợi tàu của hai chị em Liên
– Cô được mẹ dặn chờ tàu đến để bán hàng.
– Cô thức vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu như một hoạt động cuối cùng của đêm khuya nhưng thực chất là để thay đổi cảm giác, thay đổi cái không khí ứ đọng hàng ngày.
b. Hai chị em trước khi tàu đến
– An: mi mắt sắp sửa rơi xuống, vẫn cố dặn chị gọi mình dậy.
– Chăm chú để ý từ ngọn lửa xanh biếc, tiếng còi vang lại, kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi → Niềm mong ngóng, chờ đợi, háo hức
– Tiếng gọi em của Liên: cuống quýt, giục giã, lo sợ nếu chậm một chút thôi sẽ không kịp.
– An “nhỏm dậy”, “lấy tay dụi mắt” cho tỉnh hẳn → hành động nhanh, ngây thơ, đáng yêu nhưng cũng đáng thương.
⇒ Niềm háo hức, mong ngóng chuyến tàu đêm của hai chị em như mong ngóng một điều gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống vốn tẻ nhạt thường ngày.
—(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hiện nay, khi dịch bệnh đã lan ra toàn thế giới với hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ số người tử vong vì COVID-19 trên thế giới này càng tăng, thì điều đáng mừng Việt Nam đang hạn chế mức thấp nhất ca nhiễm bệnh, dịch bệnh đang nằm trong sự kiểm soát.
(…) Có được thắng lợi đó, cho thấy chúng ta tích cực, chủ động vào cuộc ngay từ đầu của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Trung ương cùng cấp ủy, chính quyền địa phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo, quyết liệt, huy động sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự tham gia của toàn dân. Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các ban, bộ, ngành, đoàn thể, nhất là đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ ngoại giao, thông tin, tuyên truyền, đoàn thể và các địa phương đã phối hợp thực hiện nghiêm túc, triển khai kịp thời, quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ được giao.
(…) Cũng chính vì tập hợp được sức mạnh của dân tộc, tình người trong cơn “bão dịch” đã được thể hiện bằng nhiều hình thức ủng hộ khác nhau. Nhiều hình ảnh xúc động về sự sẻ chia vật chất với người bị cách ly, với các đồng chí nơi tuyến đầu chống dịch hay những người nghèo khó trong xã hội đã nhân lên tạo hiệu ứng tốt đẹp trong xã hội.
(Dangcongsan.vn – Đại dịch COVID-19 và những bài học từ Việt Nam).
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
Câu 2: Văn bản đã thể hiện tinh thần gì của dân tộc ta trong đại dịch COVID-19?
Câu 3: Bên cạnh những tác động tiêu cực, đại dịch COVID-19 cũng mang đến những ý nghĩa đối với Việt Nam. Hãy nêu những ý nghĩa đó.
Câu 4: Nêu bài học được rút ra từ văn bản.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội 200 chữ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5đ): Chất hiện thực và chất lãng mạn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.
Câu 2:
Văn bản đã thể hiện tinh thần đoàn kết trên dưới một lòng, sức mạnh của dân tộc, tình người của toàn dân, toàn quân và của cả đất nước Việt Nam ta kiên quyết đẩy lùi dịch bệnh COVID-19 ra xa khỏi lãnh thổ.
Câu 3:
Ý nghĩa của đại dịch COVID-19 đối với Việt Nam: tinh thần đoàn kết dân tộc, là sức mạnh đùm bọc, giúp đỡ nhau; là khi cả đất nước cùng nhau chung tay để không một ai ra đi vì dịch bệnh. Đó không chỉ là sức mạnh gữa con người với con người mà còn là niềm tin của cả dân tộc dành cho giai cấp lãnh đạo. Đại dịch này đã giúp sức mạnh đoàn kết dân tộc được nâng lên rất nhiều.
Câu 4:
– Qua bài báo, không chỉ ý thức của người dân về dịch bệnh được nâng cao mà tinh thần đoàn kết dân tộc, quyết tâm đẩy lùi bệnh dịch cũng được củng cố.
– Bài báo là lời cảnh tỉnh về dịch bệnh nhưng cũng là lời động viên, khuyến khích, tuyên dương dân tộc ta vì quyết tâm chống chọi, không ai bị bỏ lại vì dịch bệnh của một đất nước còn đói nghèo khiến cả nhân loại phải ngưỡng mộ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của sự tử tế. (Học sinh lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình).
2. Thân bài
a. Giải thích
– “Sự tử tế”: tấm lòng lương thiện, phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn hướng đến mọi người, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng sẻ chia với người khác.
b. Phân tích
– Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.
– Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn.
– Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
– Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… → những người này cần bị phê phán, chỉ trích.
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của sự tử tế.
– Rút ra bài học và liên hệ đến bản thân.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta không lười biếng thì mọi cái mà chúng ta trông thấy đều là cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội.
Câu 1: Theo tác giả, kẻ thù lớn nhất của chúng ta là gì? Các yếu tố tạo nên cơ hội là gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Từ nội dung của đoạn văn, hãy nêu bài học mà anh/chị rút ra được để hoàn thiện mình.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công trong cuộc sống
Câu 2 (5đ): Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Kẻ thù lớn nhất của chúng ta là sự lười biếng. Các yếu tố tạo nên cơ hội là không lười biếng và phải dũng cảm.
Câu 2:
Nội dung chính của đoạn văn: nêu ra những tác hại của việc lười biếng, thuyết phục con người nên dũng cảm, không lười biếng để tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Câu 3:
Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:
– Nêu ra tác hại của sự lười biếng đối với bản thân.
– Tại sao chúng ta không nên lười biếng và phải dũng cảm.
– Bản thân em đã, đang và sẽ làm gì để có thể nắm bắt được mọi cơ hội.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận xã hội về ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Nghị luận xã hội về ý nghĩa của sự hợp tác trong quá trình thực hiện công việc.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Hợp tác: cùng nhau trao đổi, tìm ra giải pháp, hướng đi phù hợp cho tập thể, tổ chức của mình để đạt được kết quả tốt nhất.
– Sự hợp tác ăn ý là yếu tố vô cùng quan trọng để làm nên thành công của tập thể.
b. Phân tích
– Nếu cùng trong một tập thể mà mỗi người chỉ biết nghĩ đến bản thân mình, không màng đến lợi ích chung cũng như cô lập, không hợp tác với các thành viên khác, chúng ta sẽ tự tách mình khỏi tổ chức và khó có được thành công.
– Sự hợp tác, đoàn kết là sức mạnh cốt lõi để một tập thể đạt được thành tựu. Mỗi người trong tổ chức sẽ có nhiệm vụ, chức năng khác nhau, cùng nhau hướng về kết quả.
– Sự hợp tác không chỉ giúp tập thể có được thành công mà nó còn thể hiện bản lĩnh, nhân cách của con người thông qua việc chúng ta giao tiếp, đối xử với mọi người.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng về việc hợp tác, đoàn kết của con người dẫn đến thành công.
d. Phản đề
– Trong cuộc sống còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cùng nhau hợp tác trong quá trình làm việc dẫn đến tự cô lập bản thân, không thể hòa nhập được với mọi người. Những người này khó có thể đạt được thành công trong cuộc sống.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự hợp tác trong quá trình thực hiện công việc, đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Thạch Lam, tác phẩm Hai đứa trẻ và dẫn dắt vào nhân vật Liên.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”…
…Lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn, phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.”
(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí – ngày 14/ 2/ 2015).
Câu 1: Theo tác giả bài viết, “Lòng nhân ái có được” là do những yếu tố nào?
Câu 2: Tại sao tác giả bài viết cho rằng “lòng nhân ái rất cần trong đời sống”?
Câu 3: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận về lòng nhân ái.
Câu 2 (5đ): Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”.
Câu 2:
Lòng nhân ái rất cần trong đời sống vì đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.
Câu 3:
Học sinh lựa chọn thông điệp phù hợp với bản thân mình và lí giải lí do vì sao lựa chọn thông điệp đó một cách hợp lí nhất.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về lòng nhân ái
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng nhân ái. (Một trong những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam ta chính là lòng nhân ái).
2. Thân bài
a. Giải thích
– Lòng nhân ái: tình yêu thương giữa con người với con người, sẵn sàng đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người ta gặp khó khăn. Rộng hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đoàn kết.
b. Phân tích
– Cuộc sống vẫn còn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, giúp đỡ nhau làm cuộc sống của con người ngày càng tốt lên, xã hội phát triển hơn.
– Một con người có tâm thiện, luôn giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hoàn cảnh tương tự.
c. Chứng minh
– Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người có tấm lòng nhân ái, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ mọi người để minh họa cho bài làm của mình.
d. Phản đề
– Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác, chỉ biết đến bản thân mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích.
3. Kết bài
– Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của lòng nhân ái; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
—(Đáp án chi tiết những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Trên bao dặm đường dài của cuộc đời, có thể cũng có lúc con chồn chân, mỏi gối và đớn đau. Đó chưa hẳn là bất hạnh đâu con ạ. Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.
Mẹ không cầu chúc con may mắn. Mẹ không cầu chúc con sung sướng, hạnh phúc hơn người. Mẹ chỉ mong muốn con của mẹ luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.
(Trích: Thư mừng sinh nhật con gái 21 tuổi – nguồn: Giáo dục, Vietnamnet)
Câu 1: Người mẹ cầu chúc điều gì cho con mình?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3: Anh/chị hiểu thế nào về câu: “Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.”
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội: Một quyển sách tốt là một người bạn hiền
Câu 2 (5đ): Cảm nhận của anh (chị) về quá trình thức tỉnh từ tỉnh rượu đến tỉnh ngộ của nhân vật Chí Phèo.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
Người mẹ cầu chúc cho con mình luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.
Câu 2:
Nội dung: người mẹ đã giúp con nhìn nhận cuộc sống, hướng con đến giá trị làm một con người chân chính, đó là con người có trách nhiệm với chính mình từ suy nghĩ, hành động, ứng xử, có trách nhiệm với cộng đồng, mình vì mọi người và trách nhiệm cống hiến với non sông đất nước.
Câu 3:
Câu nói mang ý nghĩa: cuộc đời của mỗi con người từ khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành sẽ phải trải qua nhiều thăng trầm, sóng gió thì mới có thể đúc rút ra những bài học để hoàn thiện bản thân. Có trải qua sóng gió, chúng ta mới thêm trân trọng và thấy những lúc bình yên, hạnh phúc vô cùng đáng giá.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về câu nói Một quyển sách tốt là một người bạn hiền
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”.
2. Thân bài
a. Giải thích
– Quyển sách tốt: quyển sách mang lại nguồn tri thức, cung cấp cho con người những kiến thức bổ ích, phục vụ cho cuộc sống, lĩnh vực mà người đó làm việc, theo đuổi,…
– Người bạn hiền: người bạn tốt, tri kỉ, cùng ta vươn lên trong cuộc sống, cùng hướng đến những điều tích cực và giúp ta tiến bộ hơn từng ngày.
→ Câu nói đề cao tầm quan trọng của sách, đồng thời khuyên nhủ con người hãy tích cực đọc sách và tiếp thu nguồn kiến thức quý báu mà sách mang lại.
b. Phân tích
– Sách là nguồn tri thức được đúc kết qua nhiều thời kì, cung cấp cho người nguồn kiến thức khổng lồ từ nhiều lĩnh vực khác nhau, qua sự hấp thụ và tích lũy, con người sẽ có vốn sống riêng cho bản thân mình có cuộc sống chất lượng hơn.
– Sách còn giúp con người nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người tìm ra lí tưởng sống đúng đắn và hình thành những đức tính đẹp đẽ.
– Sách còn là nguồn giải trí thú vị và bổ ích qua những câu chuyện cười, truyện tiếu lâm,…
– Con người muốn trở nên tốt hơn thì phải đọc sách, chẳng có ai không học mà trở thành người có ích cho xã hội.
– Người ham học hỏi là người luôn tìm tòi những cuốn sách hay, có giá trị để khai thác kiến thức và đúc kết bài học riêng cho mình.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình. (Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật được nhiều người biết đến).
d. Phản đề
– Trên thị trường hiện nay có nhiều loại sách khác nhau chưa được kiểm chứng về chất lượng, mang đến những thông tin không chính xác cho người đọc.
– Có nhiều người lại chỉ biết cặm cụi vào sách vở mà không chịu rèn luyện thêm kĩ năng sống hoặc thực hành, áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống nên vẫn chưa tối đa hóa chất lượng mà sách mang lại.
3. Kết bài
– Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu nói “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”, đồng thời rút ra bài học, liên hệ đến bản thân mình.
—(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)—
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2021-2022 Trường THPT Kỳ Sơn. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !