Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Soạn văn 11 - Chân trời

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

By admin 02/09/2023 0

Soạn bài Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận hay nhất

* Tri thức về kiểu bài:

– Kiểu bài: Thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận là kiểu bài thông tin tổng hợp, sử dụng kết hợp nhiều yếu tố, phương tiện để miêu tả, giải thích làm rõ đặc điểm của một đối tượng hoặc một quy trình hoạt động, giúp người đọc hiểu rõ về đối tượng hay quy trình hoạt động.

– Yêu cầu đối với kiểu bài:

+ Nêu được đối tượng hay quy trình cần thuyết minh

+ Làm rõ các đặc điểm của đối tượng/ các bước thực hiện hay các công đoạn trong việc thực hiện quy trình.

+ Lồng ghép được một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

+ Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.

+ Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ hỗ trợ phù hợp.

+ Bố cục đảm bảo ba phần:

Mở đầu

Nêu nhan đề bài viết và giới thiệu đối tượng/ quy trình cần thuyết minh.

Nội dung chính

Lần lượt thuyết minh về các đặc điểm có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và có thể kết hợp sử dụng một số phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ làm rõ nội dung thuyết minh.

Kết thúc

Khẳng định giá trị của đối tượng/ quy trình trong đời sống hoặc nêu tác dụng của việc nhận thức đúng về đối tượng/ quy trình.

* Đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo

Văn bản: Quy trình làm một chiếc nón lá

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết đã được triển khai như thế nào và đã đáp ứng yêu cầu của kiểu bài thuyết minh hay chưa?

Trả lời:

Từng phần mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết trên đã đáp ứng yêu cầu của kiểu bài thuyết minh như sau:

– Nêu được đối tượng cần thuyết minh.

– Làm rõ được các đặc điểm/ các bước thực hiện và các công đoạn trong việc thực hiện nón lá.

– Sắp xếp nội dung thuyết minh nón lá theo trình tự hợp lí.

– Lồng ghép được các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm… vào bài viết.

– Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phù hợp.

– Đảm được bố cục 3 phần của văn bản.

Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự nào? Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết minh theo trình tự ấy là gì?

Trả lời:

– Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo từng công đoạn.

– Tác dụng: Việc sắp xếp nội dung theo trình tự ấy giúp người đọc, người nghe dễ hình dung và hiểu rõ hơn về cách để làm một chiếc nón lá.

Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Các yếu tố miêu tả có tác dụng như thế nào trong một bài thuyết minh về quy trình hoạt động; chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết tham khảo có sử dụng yếu tố này.

Trả lời:

– Các yếu tố miêu tả làm cho bài thuyết minh về quy trình hoạt động trở nên rõ ràng, chi tiết, giúp người đọc; người nghe dễ hình dung hơn về các công đoạn, cách xử lí… của đối tượng.

– Một số chi tiết có sử dụng yếu tố miêu tả là:

+ “Khi xếp lá, người thợ phải khéo léo sao cho lúc chêm lá không bị chồng lên thành nhiều lớp, để nón đạt được độ thanh và mỏng”.

+ “Từ vành nón, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết nhôi, đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung… với các màu sắc như tím, hồng đào, xanh thiên lí…”

Câu 4 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Các yếu tố nghị luận và biểu cảm sử dụng đan xen trong bài viết có tác dụng gì?

Trả lời:

Các yếu tố nghị luận và biểu cảm sử dụng đan xen giúp cho bài viết trở nên gần gũi, dễ đọc, dễ nghe hơn.

Câu 5 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bài viết sử dụng loại phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào? Tác dụng của phương tiện ấy trong bài viết là gì?

Trả lời:

– Bài viết trên sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh.

– Tác dụng: Giúp cho người đọc dễ hình dung hơn về đối tượng và quy trình thực hiện.

Câu 6 (trang 26 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Từ bài viết, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn thuyết minh về một quy trình có sử dụng kết hợp một hay nhiều yếu tố như miêu tả, biểu cảm, nghị luận?

Trả lời:

– Xác định rõ đối tượng cần thuyết minh.

– Sử dụng ngôn ngữ, phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp.

– Kết hợp hài hòa giữa các yếu tố: miêu tả, biểu cảm, nghị luận…

– Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lí.

* Thực hành viết

Đề bài: Viết bài thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Bài viết tham khảo số 1

Thuyết minh về bánh Trung thu

Tết Trung thu, phải nói đến chiếc bánh nướng, bánh dẻo kì diệu, cũng giống như chiếc bánh chưng trong những ngày Tết Nguyên Đán và quy trình làm ra chiếc bánh Trung thu cũng thật đáng chú ý.

Bánh dẻo có hai phần: Phần áo và phần nhân. Áo bánh phải chọn gạo nếp vàng, vùng Trôi hoặc vùng Bắc Ninh, Bắc Giang. Gạo được rang rồi xay, hoặc giã nhỏ mịn, nhào với nước đường thắng ngan ngát một mùi hương bưởi. Tất cả những công đoạn kể trên đều phải do một bàn tay thợ có “nghề” đã được “hạ sơn” đảm nhiệm. Người thợ không được sai sót một khâu nào. Sai một ly đi một dặm. Lúc ra khuôn, cái bánh hiện rõ những hoa văn chìm nổi của một bông hoa nở 8 cánh hoặc 10 cánh. Khuôn mặt áo bánh dẻo mịn, bánh ngọt đậm, thơm dịu. Phần nhân bánh nhất thiết phải do thợ cả quán xuyến với những khâu quan trọng đầy bí quyết nhà nghề như: rang vừng, ủ vừng, xử lí mứt bí khẩu, mứt sen, hạt dưa, hạnh nhân, ướp nhân, tạo hương cho nhân…

Nhân của bánh dẻo chay tịnh, nặng mùi hương đồng gió nội. Mãi về sau này, người ta mới phá cách cho thêm lạp sường vào. Nhân bánh nướng được cải tiến với nhiều sáng kiến. Mỗi hiệu bánh đều muốn có phần độc đáo của mình. Vả lại bánh nướng là “em” của bánh dẻo. Nó sinh sau đẻ muộn, mới xuất hiện từ năm 1930 nên lắm trò hơn. Ngoài mứt bí, hạt dưa, nhân bánh nướng còn có thêm cả ruột quả trứng ở giữa hoặc thịt lợn quay, gà quay, lạp sường…gọi là nhân thập cẩm… Bánh nướng cũng có loại nhân chay bằng đậu xanh mịn, dừa sợi, hạt sen.

Bánh dẻo trắng trong, bánh nướng có màu vàng sẫm và vàng nhạt do chỗ nướng già, nướng non tạo ra, thường có đường kính chừng 7-8cm, chiều dày 2,5-3cm. Cứ 4 cái bánh được xếp chồng lên nhau là một cân. Ngoài giấy bọc có in nhãn hiệu đẹp và nhiều màu sắc. Đặc biệt là các hiệu người Hoa rất chú ý in nhãn hiệu thật nổi. Nhiều nhà còn đặt làm những chiếc bánh dẻo đặc biệt to bằng chiếc đĩa tây hoặc gần bằng cái mâm, trên có hình mặt trăng tròn, lưỡng long tranh châu, song phượng…

Nghĩa là người thợ làm cả cái việc tạo hình trên chiếc bánh. Bánh dẻo, bánh nướng Trung thu nói lên cái tài hoa của người thợ. Ngay cả ở các hiệu lớn của người Hoa trước đây, thợ Việt Nam cũng chiếm 70-90%. Hằng năm, cứ đến gần Tết Trung thu là các hiệu lại rộn rã cho người về các vùng lân cận, đón các phường thợ làm bánh nổi tiếng ra Hà Nội vào mùa. Các chủ hiệu ưu ái họ lắm, mỗi người được chủ hiệu phát một áo choàng trắng, mũ trắng và một đôi guốc mộc. Các cửa hàng lấy làm hãnh diện đã mời được ông Toán làng Bưởi, các ông Ba Thiện xã Cào ở tỉnh Sờn, ông Quế Xuân Tảo Sở, hoặc ông Lý Bắc Ninh.

Sự thật đã có một thời vẻ vang, các hiệu bánh Tùng Hiên, Tràng Thái, Ngọc Anh, Cự Hương, Việt Hương… đã nổi danh xa gần ai cũng biết tiếng. Bánh của họ đủ sức cạnh tranh với các hiệu người Hoa như Tây Nam, Mỹ Kinh. Từ kẻ chợ đến vùng quê, nhân dân các tinh khác không bao giờ quên, sản phẩm của họ với cái “tạng”, cái “gu” Việt Nam. Có điều, các hiệu của người Hoa chú ý nhiều đến bao bì, quảng cáo hơn. Họ tiếp khách niềm nở với đủ những chi tiết tế nhị và tỉ mỉ.

Tết Trung thu, nhà nào cũng phải có bánh dẻo. Người nghèo cũng cố mua cho con cái một vài cái bánh dẻo. Không có bánh dẻo tức là không có Tết. Người ta làm quà cho ân nhân, khách quý, bạn thân…bằng bánh Trung thu. Chiếc bánh dẻo tròn, gợi hình mặt trăng thể hiện sự tròn đầy, viên mãn.

Vào những năm 1989 – 1990, những chiếc bánh Trung thu từng tham dự các Hội chợ quốc tế ở đức và Bun-ga-ri, gây sự chú ý đặc biệt và được tặng Huy chương độc đáo. Chúng mang mùi vị, thanh sắc Việt Nam, kèm theo cái nghệ thuật thưởng thức miếng ngon tinh tế, thanh nhã. Nó cũng là biểu tượng văn hóa của Việt Nam. Chiếc bánh Trung thu sẽ trường tồn. Chúng ta mong sao có thêm nhiều người thợ tài hoa kế tục nghệ thuật làm bánh Trung thu truyền thống, không những cho mọi người mà còn cho khách nước ngoài thưởng thức mỗi khi đến với mùa Tết Trung thu.

Bài viết tham khảo số 2

Thuyết minh về cách làm bánh chưng

Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong dịp Tết cổ truyền. Từ xa xưa đến nay, mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị những nồi bánh chưng rất to để đón Tết. Bởi trong tâm thức của mỗi người thì bánh chưng là món ăn mang ý nghĩa sum vầy, đoàn viên bình dị nhưng ấm áp.

Người xưa vẫn lưu truyền rằng bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu. Mọi người vẫn tin rằng bánh chưng bánh giầy có từ thời vua Hùng thứ 6, và cho đến ngày nay thì nó đã trở thành biểu tượng của Tết truyền thống tại Việt Nam. Người đời vẫn luôn cho rằng bánh chưng minh chứng cho sự tròn đầy của trời đất và sự sum vầy của gia đình sau một năm trời làm việc tất bật, vội vã.

Cho dù là ở miền Bắc, Trung hay Nam thì bánh chưng là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết. Có thể nói đây là món ăn được chờ đợi nhiều nhất, vì ngày Tết mới đúng là ngày thưởng thức bánh chưng ngon và ấm áp nhất.

Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chủ yếu là gạo nếp, lá dong, thịt, đậu xanh giã nhỏ. Mỗi nguyên liệu đều được chọn lọc thật kĩ để có thể tạo nên món ăn ngon đậm đà nhất. Về phần gạo nếp thì người ta chọn những hạt tròn lẳn, không bị mốc để khi nấu lên ngửi thấy mùi thơm lừng của nếp. Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp, nấu nhừ lên và giã nhuyễn làm nhân. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, trộn với tiêu xay, hành băm nhuyễn. Một nguyên liệu khác không kém phần quan trọng chính là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác người ta dùng lá chuối gói bánh nhưng phổ thông nhất vẫn là lá dong.

Lá dong cần có màu xanh đậm, có gân chắc, không bị héo và rách nát. Hoặc nếu những chiếc lá bị rách người ta có thể lót bên trong chiếc lá lành để gói. Khâu rửa lá dong, cắt phần cuống đi cũng rất quan trọng vì lá dong sạch mới đảm bảo vệ sinh cũng như tạo mùi thơm sau khi nấu bánh..

Sau khi đã chuẩn bị tất cả các nguyên vật liệu thì đến khâu gói bánh. Gói bánh chưng cần sự tẩn mẩn, tỉ mỉ và khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn cúng viếng ông bà tổ tiên. Nhiều người cần phải có khuôn vuông để gói nhưng nhiều người thì không cần, chỉ cần gấp bốn góc của chiếc lá dong lại là có thể gói được. Bao bọc xung quanh nhân đậu và thịt là một lớp nếp dày. Chuẩn bị dây để gói, giữ cho phần ruột được chắc, không bị nhão ra trong quá trình nấu bánh.

Công đoạn nấu bánh được xem là khâu quan trọng. Thông thường mọi người nấu bánh bằng củi khô, nấu trong một nồi to, đổ đầy nước và nấu trong khoảng từ 8-12 tiếng. Thời gian nấu lâu như thế là vì để đảm bảo bánh chín đều và dẻo. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc lên nghi ngút. Lúc đó mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết đang bao trùm lấy căn nhà.

Bánh chưng sau khi chín được mang ra và lăn qua lăn lại để tạo sự săn chắc cho chiếc bánh khi cắt ra đĩa và có thể để được lâu hơn.

Đối với mâm cơm ngày Tết thì đĩa bánh chưng là điều tuyệt vời không thể thiết. Cũng như trên bàn thờ ngày tết, một cặp bánh chưng cúng tổ tiên là phong tục lưu truyền từ bao đời nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự trọn vẹn của trời đất, cho những gì phúc hậu và ấm áp nhất của lòng người.

Trong ngày Tết có rất nhiều lấy bánh chưng làm quà biếu, và đây chính là món quà ý nghĩa tượng trưng cho lòng thành, cho sự chúc phúc tròn đầy nhất.

Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bốc lên nghi ngút chính là báo hiệu cho sự ấm áp của gia đình. Bánh chưng là biểu tượng ngày Tết mà không có bất cứ loại bánh nào có thể thay thế được. Vì đây là truyền thống, là nét đẹp của con người Việt Nam, cần gìn giữ và tôn trọng từ quá khứ, hôm nay và cả ngày mai nữa.

Bài viết tham khảo số 3

Thuyết minh về một món đồ chơi dân gian 

Tuổi thơ không một đứa trẻ nào lại không biết đến chiếc chong chóng. Chong chóng chính là một thứ đồ chơi hết sức gần gũi và thân thuộc với lứa tuổi thiếu nhi. Đây là món đồ chơi dân gian khiến trẻ em vui khi cầm nó trong tay và người lớn thì thấy ấm áp mỗi khi trông thấy tuổi thơ ùa về.

Chong chóng được biết đến là thứ đồ chơi của trẻ em khi ra gió thì quay tít. Và đây cũng chính là thứ đồ chơi mà các em nhỏ hay chơi, khi không có gió thì các em cầm trên tay và chạy trên khắp đường làng để cho chiếc chong chóng quay tít trông rất đẹp mắt.

Chong chóng thường được làm bằng giấy, có chiếc chong chóng làm bằng lá dứa hoặc nhiều chất liệu nhẹ khác trông rất đẹp.

Chong chóng có loại hai cánh và loại bốn cánh. Chong chóng hai cánh là chiếc chong chóng bằng một que tre mỏng như chiếc đóm. Bề ngang độ gần một phân và bề dài chừng 20 phân. Đặc biệt hơn đó chính là ở hai đầu que thường dán hai mảnh giấy chữ nhật, và đó cũng chính là loại giấy hơi cứng, nó dường như có đáy quay về hai phía trái nghịch nhau. Và cũng như thay vì hai mảnh giấy chữ nhật là hai mảnh giấy hình tam giác, hai mảnh giấy có hình tam giác này lại như có đáy dán vào que tre, còn đỉnh quay trở ra ngoài. Hai mảnh giấy này, dù là hình chữ nhật hay hình tam giác cũng phải cân nhau chong chóng mới quay mạnh được. Chiếc chong chóng khi ở giữa thân que tre có dùi một lỗ nhỏ. Cũng thông qua lỗ nhỏ này mà các em nhỏ có thể xỏ một chiếc cán thường cùng bằng tre chắc chắn. Chú ý đó chính là chính chiếc cán ở đầu nhỏ hơn lỗ dùi nói trên, đầu chỉ dài vào khoảng một hai phân tây. Thế rồi đến thân cán to hơn được tiện bằng, chỉ chừa lại đầu cán.

Chong chóng bốn cánh có 4 cánh màu xanh đỏ khác nhau. Loại chong chóng này có một chiếc que tre mỏng mỏng như que đóm. Và bề ngang của nó lại có một phân có chiều dài chừng 20 cm. Ở hai đầu của chong chóng lại được dán hai đầu là hình chữ nhật như được dán trái nghịch nhau.

Nhìn kỹ sẽ thấy được chiếc chong chóng này chỉ có cán bằng tre còn thân hoàn toàn bằng giấy. Nó được cấu tạo và làm rất đơn giản, đó là một mảnh giấy vuông sau đó cắt thành tám mảnh nhưng cắt khéo léo sao cho nửa chừng mà thôi. Khi cắt xong thì các miếng của mảnh giấy như vẫn dính lại vào với nhau ở giữa một chút. Tại chính điểm chính giữa đó lấy một mảnh sau đó lại để lại một mảnh bẻ và dán lên đầu những mảnh giấy này lại với nhau. Thế là cũng đã có thể hoàn thành được chiếc chong chóng đẹp mắt với 4 cánh. Từ chỗ chính giữa mà các cánh đó dán lại với nhau rồi thì tạo ra một chiếc lỗ để có thể xỏ qua đó một chiếc cán nhỏ rồi chiếc cán nhỏ đó lại được buộc ở một chiếc gậy chắc chắn hơn. Cứ gặp những cơn gió ngược là chiếc chong chóng đó lại bắt đầu quay tít.

Trẻ con khi đi chơi chong chóng với bạn bè xong, về nhà thường lại đặt chiếc chong chóng đó bên chiếc cửa sổ. Thỉnh thoảng cơn gió thổi qua lại làm cho nó quay tít trông rất đẹp mắt.

Chong chóng là một trò chơi chung của các em nam nữ khắp nơi, các em chơi quanh năm. Trò chơi giúp các em luyện sự khéo tay, và cho các em hiểu gió có thể tạo một sức mạnh ly tâm làm cho chong chóng quay. Đây chính một món quà quý giá giúp tuổi thơ của các em thêm ý nghĩa và nhiều kỉ niệm.

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

TOP 10 bài Suy nghĩ về Người có tài cần phát huy tài năng của mình 2023 SIÊU HAY

Next post

TOP 10 bài Trình bày điều bạn tâm đắc trong Tôi có một ước mơ 2023 SIÊU HAY

Bài liên quan:

Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Cõi lá | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Ôn tập lớp 11 trang 35 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 36 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Soạn bài Công nghệ AI của hiện tại và tương lai | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  2. Soạn bài Cõi lá | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  3. Soạn bài Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  4. Soạn bài Ôn tập lớp 11 trang 35 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  5. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 36 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  6. Soạn bài Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  7. Soạn bài Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  8. Soạn bài Công nghệ AI của hiện tại và tương lai | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  9. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 45 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  10. Soạn bài Hình tượng con người chinh phục thế giới trong Ông già và biển cả | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  11. Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  12. Soạn bài Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  13. Soạn bài Ôn tập trang 55 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  14. Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 11 trang 56 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  15. Soạn bài Lời tiễn dặn | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  16. Soạn bài Tú Uyên gặp Giáng Kiều | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  17. Soạn bài Người ngồi đợi trước hiên nhà | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  18. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 70 Tập 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  19. Soạn bài Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  20. Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  21. Soạn bài Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  22. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 83 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  23. Soạn bài Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  24. Soạn bài Đồ gốm gia dụng của người Việt | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  25. Soạn bài Chân quê | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  26. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 95 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  27. Soạn bài Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  28. Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  29. Soạn bài Trình bày kết quả nghiên cứu một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  30. Soạn bài Ôn tập trang 109 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  31. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 111 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  32. Soạn bài Vĩnh biệt cửu trùng đài | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  33. Soạn bài Sống hay không sống – Đó là vấn đề | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  34. Soạn bài Chí khí anh hùng | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  35. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 127 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  36. Soạn bài Âm mưu và tình yêu | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  37. Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  38. Soạn bài Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  39. Soạn bài Ôn tập trang 140 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  40. Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  41. Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 11 trang 5 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  42. Soạn bài Chiều sương | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  43. Soạn bài Muối của rừng | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  44. Soạn bài Tảo phát bạch đế thành | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  45. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 23 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  46. Soạn bài Kiến và người | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  47. Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  48. Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11
  49. Soạn bài Ôn tập lớp 11 trang 32 | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 11

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán