Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Soạn văn lớp 9 – Kết nối

Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 85 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

By admin 27/07/2024 0

Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 85 Tập 2

Câu 1 (trang 85 sgk sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Kẻ bảng vào vở để hệ thống hoá kiến thức về hai văn bản nghị luận Đấu tranh cho một thế giới hoà bình và Biến đổi khí hậu – mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta, trong bằng có các cột để ghi các thông tin: vấn đề được bàn luận, các luận điểm chính, lí lẽ, bằng chứng.

Trả lời:

Vấn đề

Đấu tranh cho một

thế giới hoà bình

Biến đổi khí hậu – mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta

Vấn đề được bàn luận

Luận đề: Chống chiến tranh hạt nhân và lời kêu gọi chống hiểm họa.

– Luận đề: Biến đổi khí hậu diễn ra hết sức nghiêm trọng, đe dọa sự tồn vong của chúng ta.

Các luận điểm chính

– Luận điểm 1: Thực trạng và các nguy cơ của việc chạy đua vũ khí hạt nhân trong bối cảnh thế giới hiện đại

– Luận điểm 2: Chạy đua vũ trang là vô cùng kém, đi ngược lại sự tiến bộ xã hội

– Luận điểm 3: Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ cuộc sống hòa bình là nhiệm vụ cấp thiết của toàn nhân loại.

– Luận điểm 1: Một số biểu hiện cụ thể của hiện tượng biến đổi khí hậu và hậu quả của nó.

– Luận điểm 2: Cần có giải pháp để ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu.

– Luận điểm 3: Trách nhiệm lớn lao của lãnh đạo các quốc gia về vấn đề biến đổi khí hậu.

– Luận điểm 4: Tất cả phải hành động, không thể chậm trễ.

Lí lẽ, bằng chứng

– Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên Trái Đất.

– Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả Trái Đất và các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời.

– Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.

– Chiến tranh hạt nhân không những đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.

– Vì vậy, đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thực và cấp bách của mỗi người, toàn thể loài người.

– Chúng ta đang phải đối mặt với mối đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong.

– Vấn đề này đã được nói rất nhiều lần nhưng về phía lãnh đạo lại từ chối lắng nghe.

–  Những hậu quả của việc biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.

– Chúng ta cần thay thế bằng năng lượng sạch.

– Đã đến lúc các nhà lãnh đạo thể hiện sự quan tâm.

Câu 2 (trang 86 sgk sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trình bày ý kiến của em về đề tài: “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”. Hãy lập dàn ý, viết phần Mở bài và đoạn đầu của Thân bài.

Trả lời:

* Lập dàn ý:

I. Mở bài:

– Giới thiệu về vấn đề biến đổi khí hậu và tác động của nó đến Trái Đất.

– Nêu quan điểm: “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”.

II. Thân bài:

1. Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu:

– Hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức.

– Sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khí thải nhà kính.

– Phá rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

2. Con người có khả năng cứu lấy Trái Đất:

– Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.

– Sử dụng năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng.

– Trồng cây xanh, bảo vệ môi trường.

– Phát triển khoa học kỹ thuật, tìm kiếm giải pháp.

– Có kế hoạch khai thác tài nguyên thiên nhiên phù hợp.

– Ký kết các hiệp định quốc tế về bảo vệ môi trường.

– Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu.

III. Kết bài:

– Khẳng định lại quan điểm.

– Kêu gọi hành động chung để bảo vệ Trái Đất.

* Viết phần Mở bài:

Hiện nay ta như có thể cảm nhận và thấy được khi cuộc sống của con người ngày càng phát triển, thì chính những hoạt động của con người tác động đến môi trường tự nhiên xung quanh, tác động đến khí hậu dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Ta có thể khẳng định rằng biến đổi khí hậu là vấn đề của cả thế giới, và đó là thách thức lớn đối với loại người. Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất. Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, nhưng cũng chính con người có khả năng và trách nhiệm để giải quyết vấn đề này.

* Đoạn đầu Thân bài:

Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khí thải nhà kính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Phá rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái cũng góp phần làm cho biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn.

Câu 3 (trang 86 sgk sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Dựa vào dàn ý của bài viết ở câu 2 để lập dàn ý cho bài thuyết trình; dựa vào dàn ý đó để tập trình bày bài nói.

Trả lời:

* Dàn ý cho bài nói:

I. Mở đầu:

– Chào hỏi: Xin chào các thầy cô giáo và các bạn học sinh.

– Giới thiệu bản thân: Tôi tên là…

– Giới thiệu chủ đề: “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”

II. Thân bài:

* Nêu thực trạng: Biến đổi khí hậu là một vấn đề cấp bách và nghiêm trọng đang ảnh hưởng đến toàn cầu. Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng cao, dẫn đến nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan,…

à Nêu quan điểm: Chỉ có con người mới có khả năng và trách nhiệm để giải quyết vấn đề này.

* Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu:

– Giải thích nguyên nhân:

– Hoạt động công nghiệp: Xây dựng nhà máy, khai thác khoáng sản,…

– Sử dụng nhiên liệu hóa thạch: Xăng, dầu, than đá,…

– Khí thải nhà kính: CO2, CH4,…

– Phá rừng: Làm mất đi lá phổi xanh của Trái Đất.

– Đưa ra dẫn chứng: thống kê của Liên Hợp Quốc, nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy,…

* Con người có khả năng cứu lấy Trái Đất:

– Nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, giáo dục về biến đổi khí hậu.

– Sử dụng năng lượng tái tạo: Năng lượng mặt trời, năng lượng gió,…

– Tiết kiệm năng lượng: Tắt đèn khi không sử dụng,…

– Trồng cây xanh: Góp phần bảo vệ môi trường.

– Phát triển khoa học kỹ thuật: Tìm kiếm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Ký kết các hiệp định quốc tế về bảo vệ môi trường.

– Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Tăng cường giáo dục về bảo vệ môi trường cho mọi người.

III. Kết bài:

– Khẳng định lại quan điểm: Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất.

– Gửi lời cảm ơn: Cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã lắng nghe.

* Bài nói tham khảo:

Chào cô  và các bạn, em tên là Nguyễn Văn C. Hôm nay em sẽ trao đỏi về nội dung “Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất”.

Hiện nay ta như có thể cảm nhận và thấy được khi cuộc sống của con người ngày càng phát triển, thì chính những hoạt động của con người tác động đến môi trường tự nhiên xung quanh, tác động đến khí hậu dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Ta có thể khẳng định rằng biến đổi khí hậu là vấn đề của cả thế giới, và đó là thách thức lớn đối với loại người. Chỉ có con người mới cứu được Trái Đất. Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu, nhưng cũng chính con người có khả năng và trách nhiệm để giải quyết vấn đề này.

Con người là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu. Hoạt động công nghiệp, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, sử dụng nhiên liệu hóa thạch, khí thải nhà kính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu. Phá rừng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái cũng góp phần làm cho biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn.

Ngày nay, khi mà con người với những phát minh khoa học kĩ thuật hiện đại, và cũng đã có rất nhiều những cống hiến cho nhân loại nhưng chính những điều đó đã ảnh hưởng hưởng nhỏ đến ngay chính môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn…Có lẽ rằng chính con người đang lặng lẽ thay đổi khí hậu mà không hề hay biết.

Ta như có thể thấy được rằng hằng năm ở mỗi quốc gia có rất nhiều cảnh báo có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những dấu hiệu đến sự biến đổi khí hậu như tỉ lệ gia tăng dân số một cách khủng khiếp. Đó chính là những dịch bệnh tràn lan, môi trường bị suy thoái trầm trọng. Tất cả dường như đều nằm ở ý thức của con người. Họ ngày, hàng giờ như đang phá hủy chính cuộc sống mà họ tốn công xây dựng một cách “giấu mặt” như vậy. Chính những thực trạng này thật đáng buồn nhưng mà chưa thể có phương án giải quyết cụ thể nào được đặt ra cả.

Biến đổi khí hậu đã có một sức ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của con người. Trong những năm trở lại đây, ta như thấy được trên thế giới xuất hiện nhiều thiên tai như bão lũ, sóng thần, động đất, phun trào núi lửa,…như đang xảy ra một cách dày đặc. những hiện tượng đó đã gây ra bao nhiêu đau thương và mất mát cho con người. Hơn hết, ta như thấy được có một điều mà có lẽ ai cũng nhận ra chính là sự xuất hiện của nhiều căn bệnh lạ. Và đó phần lớn cũng là do thời tiết đã và đang chuyển biến khiến dịch bệnh phát sinh.

Để ngăn chặn cũng như làm chậm hơn quá trình biến đổi khí hậu, mỗi người chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ trái đất, bảo vệ môi trường sống xung quanh. Mỗi một người chỉ cần có ý thức, sẽ giúp cho trái đất hàng ngày không phải gánh chịu những tổn hại nặng nề thêm nữa. Ngoài ra nhà nước, các cơ quan chức năng, ban ngành cần phải có biện pháp cứng rắn, trừng phạt thích đáng những kẻ chuyên chặt phá rừng, xả chất thải gây hại cho môi trường không khí, môi trường nước. Tuyên truyền, vận động mỗi cá nhân tích cực hơn, có ý thức bảo vệ môi trường sống, để giảm thiểu tối đa những tác hại đến thiên nhiên.

Thật vậy, có thể thấy biến đổi khí hậu không còn là vấn đề của riêng mỗi người, mà là của toàn xã hội, toàn thế giới. Chúng ta hãy cùng nhau chung tay xây dựng, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, vì một tương lai tươi đẹp ở phía trước.

Câu 4 (trang 86 sgk sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tìm đọc hai văn bản nghị luận xã hội, ghi vắn tắt vào vở các thông tin: luận đề, các luận điểm chính, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, mối liên hệ giữa vấn đề nghị luận với đời sống.

Trả lời:

Văn bản

Bài toán dân số

Thông tin ngày Trái đất năm 2000

Vấn đề được bàn luận

Dân số thế giới gia tăng.

Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.

Các luận điểm chính, lí lẽ, bằng chứng

– Vấn đề hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình.

+ Đưa giả thuyết bài toán dân số.

– Tốc độ gia tăng dân số.

+ Xuất phát từ bài toán cổ.

+ Khả năng sinh con của người phụ nữ, tỉ lệ sinh ở châu Á, châu Phi rất lớn.

– Lời kêu gọi hạn chế tốc độ gia tăng dân số.

* Thông báo về sự ra đời của Ngày Trái Đất năm 2000

– Ngày 22- 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất

– Có 141 nước tham gia

– Năm 2000 Việt Nam tham gia

* Tác hại của bao bì ni lông và một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông

– Những tác hại của bao bì ni lông

+ Gây hại cho môi trường

+ Lẫn vào đất dẫn đến cản trở quá trình sinh trưởng

+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi…

+ Khí độc thải ra gây ngộ độc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật…

– Những biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông

+ Khẳng định các biện pháp như: chôn lấp, đốt, tái chế đều không triệt để

+ Thay đổi thói quen sử dựng, giặt bao bì ni lông để dùng lại

+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết

* Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường

– Mọi người hãy quan tâm đến trái đất hơn

– Hãy bảo vệ trái đât trước nguy cơ ô nhiễm môi trường

– Hãy cùng nhau hành động một ngày không sử dụng bao bì ni lông.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại)

Củng cố, mở rộng trang 85

Thực hành đọc: Chuẩn bị hành trang

Tri thức ngữ văn trang 90

Yên Tử, núi thiêng

Thực hành tiếng Việt trang 95

 

 

Tags : Tags 1. TOP 23 bài Ý nghĩa nhan đề bếp lửa 2023 SIÊU HAY
Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Soạn bài Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi | Cánh diều Ngữ văn lớp 9

Next post

Soạn bài Nhớ rừng | Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 9

Bài liên quan:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 28 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Phạm Xuân Ẩn – tên người như cuộc đời | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Bài hát đồng sáu xu | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 15 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Ba chàng sinh viên | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 9 trang 5 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Ôn tập học kì 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 142 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Soạn văn 9 Kết nối tri thức | Soạn văn lớp 9 Tập 1, Tập 2 (hay nhất, ngắn gọn) | Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
  2. Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 17 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  4. Soạn bài Dế chọi (Bồ Tùng Linh) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  5. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 22 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  6. Soạn bài Sơn Tinh – Thuỷ Tinh | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  7. Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  8. Soạn bài Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  9. Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 34 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  10. Soạn bài Ngọc nữ về tay chân chủ | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  11. Soạn bài Nỗi niềm chinh phụ | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  12. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 46 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  13. Soạn bài Tiếng đàn mưa | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  14. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 49 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  15. Soạn bài Một thể thơ độc đáo của người Việt | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  16. Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  17. Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  18. Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 59 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  19. Soạn bài Nỗi sầu oán của người cung nữ | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  20. Soạn bài Kim – Kiều gặp gỡ | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  21. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 70 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  22. Soạn bài Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  23. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 74 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  24. Soạn bài Tự tình (bài 2) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  25. Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống của học sinh hiện nay) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  26. Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  27. Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 83 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  28. Soạn bài Kiểu ở lầu Ngưng Bích | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  29. Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 86 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  30. Soạn bài Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  31. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 93 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  32. Soạn bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  33. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 100 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  34. Soạn bài Ngày xưa (Vũ Cao) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  35. Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  36. Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  37. Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 110 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  38. Soạn bài “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”, một bài thơ tiễn biệt tiêu biểu trong thơ Đường | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  39. Soạn bài Rô-mê-ô và Giu-li-ét | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  40. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 121 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  41. Soạn bài Lơ Xít (trích, Coóc-nây) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  42. Soạn bài Bí ẩn của làn nước | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  43. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 130 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  44. Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (kịch) | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  45. Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  46. Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 9 trang 138 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  47. Soạn bài Âm mưu và tình yêu | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  48. Soạn bài Đọc mở rộng lớp 9 trang 142 Tập 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  49. Soạn bài Ôn tập học kì 1 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  50. Soạn bài Tri thức ngữ văn lớp 9 trang 5 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  51. Soạn bài Ba chàng sinh viên | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9
  52. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 15 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán