Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Toán 10 – Cánh diều

Giải SGK Toán 10 Bài 4 (Cánh diều): Tổng và hiệu của hai vectơ

By admin 11/04/2023 0

Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ

Giải Toán 10 trang 83 Tập 1

Câu hỏi khởi động trang 83 Toán lớp 10: Quan sát hình ảnh hai người cùng kéo một chiếc thuyền theo hai hướng khác nhau (Hình 48). Tuy nhiên, chiếc thuyền lại không di chuyển theo cùng hướng với một trong hai người đó mà di chuyển theo hướng khác.

Quan sát hình ảnh hai người cùng kéo một chiếc thuyền theo hai hướng khác nhau

Tại sao chiếc thuyền lại di chuyển như vậy?

Lời giải:

Chiếc thuyền di chuyển theo hướng hợp lực của hai người. Chi tiết xem Luyện tập 2 trang 84.

1. Tổng của hai vectơ

Hoạt động 1 trang 83 Toán lớp 10: Một vật dịch chuyển từ A đến B và tiếp tục dịch chuyển từ B đến C (Hình 49).

Một vật dịch chuyển từ A đến B và tiếp tục dịch chuyển từ B đến C (Hình 49)

a) Biểu diễn vectơ dịch chuyển của vật từ A đến B và từ B đến C.

b) Xác định vectơ dịch chuyển tổng hợp của vật.

Lời giải:

a) Vật dịch chuyển từ A đến B theo vectơ AB→, vật dịch chuyển từ B đến C theo vectơ BC→.

b) Vật di chuyển từ A đến B và từ B đến C, nghĩa là điểm đầu đường đi của vật là A và điểm cuối đường đi là C, do đó vectơ dịch chuyển tổng hợp của vật là vectơ AC→ .

Hoạt động 2 trang 83 Toán lớp 10: Cho hai vectơ a→,  b→ . Lấy một điểm A tùy ý.

a) Vẽ AB→=a→,  BC→=b→ (Hình 50). 

b) Tổng của hai vectơ a→ và b→ bằng vectơ nào? 

Lời giải:

a) Lấy điểm A bất kì, qua A vẽ đường thẳng song song với giá của vectơ a→, trên đường thẳng này về phía cùng hướng với vectơ a→, lấy điểm B sao cho AB→=a→ .

Qua điểm B, vẽ đường thẳng song song với giá của vectơ b→, trên đường thẳng này về phía cùng hướng với vectơ b→, lấy điểm C sao cho BC→=b→ .

Vậy ta có AB→=a→,  BC→=b→.

Cho hai vectơ a, b . Lấy một điểm A tùy ý. Vẽ  vectơ AB = vectơ a, vectơ BC= vectơ b  (Hình 50).

b) Tổng của hai vectơ a→ và b→ bằng vectơ AC→

Giải Toán 10 trang 84 Tập 1

Luyện tập 1 trang 84 Toán lớp 10: Cho tam giác ABC. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Chứng minh PB→+MC→=AN→.

Lời giải:

Cho tam giác ABC. Gọi M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Chứng minh vectơ PB + vectơ MC = vectơ AN

Ta có: M là trung điểm của BC nên BM→=MC→

Khi đó: PB→+MC→=PB→+BM→=PM→(1).

Lại có P, M lần lượt là trung điểm của AB và BC nên PM là đường trung bình của tam giác ABC nên PM // = 12AC. 

Mà AN=12AC (do N là trung điểm của AC) 

Nên PM // AN và PM = AN.

Khi đó: PM→=AN→ (2). 

Từ (1) và (2) suy ra:PB→+MC→=AN→

Hoạt động 3 trang 84 Toán lớp 10: Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh:

a) Hai vectơ AD→ và BC→. 

b) Vectơ tổng AB→+AD→ và vectơ AC→. 

Cho ABCD là hình bình hành (Hình 52). So sánh: Hai vectơ AD và BC

Lời giải:

a) Ta có ABCD là hình bình hành nên AD // BC và AD = BC.

Suy ra: AD→ = BC→. 

Vậy AD→ = BC→.

b) Ta có: AB→+AD→=AB→+BC→=AC→

Vậy AB→+AD→=AC→

Luyện tập 2 trang 84 Toán lớp 10: Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48.

Lời giải:

Hãy giải thích hướng đi của thuyền ở Hình 48

Theo quy tắc hình bình hành, ta có F→=F1→+F2→.

Trên Hình 48 ta có: hai người đi dọc hai bên bờ sông và cùng kéo một con thuyền với hai lực F1→ và F2→. Hai lực F1→ và F2→ tạo nên hợp lực F→ là tổng của hai lực F1→ và F2→, làm thuyền chuyển động theo hướng của vectơ F→. 

Giải Toán 10 trang 85 Tập 1

Luyện tập 3 trang 85 Toán lớp 10: Cho hình bình hành ABCD và điểm E bất kì. Chứng minh AB→+CE→+AD→=AE→.

Lời giải:

 

Cho hình bình hành ABCD và điểm E bất kì. Chứng minh vectơ AB +vectơ CE + vectơ AD = vectơ AE

Do ABCD là hình bình hành nên AB→+AD→=AC→ (1). 

Khi đó với E là điểm bất kì ta có: 

AB→+CE→+AD→=AB→+AD→+CE→ (2)  (tính chất giao hoán và kết hợp) 

Từ (1) và (2) suy ra: AB→+CE→+AD→=AC→+CE→=AE→

Vậy AB→+CE→+AD→=AE→

2. Hiệu của hai vectơ

Hoạt động 4 trang 85 Toán lớp 10: Trong Hình 54, hai ròng rọc có trục quay nằm ngang và song song với nhau, hai vật có trọng lượng bằng nhau. Mỗi dây có một đầu buộc vào vật, một đầu buộc vào một mảnh nhựa cứng. Hai vật lần lượt tác động lên mảnh nhựa các lực F1→,  F2→ . Nhận xét về hướng và độ dài của mỗi cặp vectơ sau:

a) P1→ và P2→ biểu diễn trọng lực của hai vật;

b) F1→ và F2→. 

(Bỏ qua trọng lượng của các dây và các lực ma sát)

Trong Hình 54, hai ròng rọc có trục quay nằm ngang và song song với nhau, hai vật có trọng lượng

Lời giải:

a) Quan sát Hình 54 ta thấy, hai vectơ P1→ và P2→ có cùng hướng và độ dài. 

b) Hai vectơ F1→ và F2→ ngược hướng và cùng độ dài. 

Giải Toán 10 trang 86 Tập 1

Hoạt động 5 trang 86 Toán lớp 10: Cho hai vectơ a→,  b→ . Lấy một điểm M tùy ý.

a) Vẽ MA→=a→,  MB→=b→,  MC→=−b→   (Hình 56). 

b) Tổng của hai vectơ a→ và −b→ bằng vectơ nào? 

Lời giải:

a) Lấy điểm M tùy ý, qua M vẽ đường thẳng song song với giá của vectơ a→, trên đường thẳng này về phía cùng hướng với vectơ a→, lấy điểm A sao cho MA→=a→.

Qua M, tiếp tục vẽ đường thẳng song song với giá của vectơ b→, trên đường thẳng này về phía cùng hướng với vectơ b→, lấy điểm B sao cho MB→=b→, về phía ngược hướng với vectơ b→, lấy điểm C sao cho MC→=b→.

Vậy ta vẽ được các vectơ MA→=a→,  MB→=b→,  MC→=−b→ như hình vẽ.

Cho hai vectơ a, b . Lấy một điểm M tùy ý

b) Tổng của hai vectơ a→ và −b→ bằng vectơ MN→ với N là đỉnh thứ tư của hình bình hành AMCN. 

Luyện tập 4 trang 86 Toán lớp 10: Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AC, N là trung điểm của BC và AB = a. Tính độ dài vectơ CM→−NB→ .

Lời giải:

Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AC, N là trung điểm của BC và AB = a

Vì N là trung điểm của BC nên NB→=CN→. 

Nên ta có: 

CM→−NB→=CM→−CN→=CM→+−CN→=CM→+NC→=NC→+CM→=NM→

Do M và N lần lượt là trung điểm của AC và BC nên MN là đường trung bình của tam giác ABC nên MN = 12AB = 12a. 

Khi đó: MN→=MN=12a

Vậy CM→−NB→=MN=12a.

Bài tập

Giải Toán 10 trang 87 Tập 1

Bài 1 trang 87 Toán lớp 10: Cho ba điểm M, N, P. Vectơ u→=NP→+MN→ bằng vectơ nào sau đây?

A. PN→;

B. PM→;

C. MP→;

D. NM→.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C.

Với ba điểm M, N, P bất kì ta có: u→=NP→+MN→=MN→+NP→=MP→.

Bài 2 trang 87 Toán lớp 10: Cho ba điểm D, E, G. Vectơ v→=DE→+−DG→ bằng vectơ nào sau đây?

A. EG→;

B. GE→;

C. GD→;

D. ED→.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B.

Với ba điểm D, E, G bất kì ta có:

v→=DE→+−DG→=DE→+GD→=GD→+DE→=GE→.

Bài 3 trang 87 Toán lớp 10: Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh:

a) AB→+CD→=AD→+CB→;

b) AB→+CD→+BC→+DA→=0→.

Lời giải:

a) Với bốn điểm A, B, C, D bất kì ta có:

AB→=AD→+DB→

Nên: 

AB→+CD→=AD→+DB→+CD→=AD→+CD→+DB→

=AD→+CB→

Vậy AB→+CD→=AD→+CB→.

b) Ta có:

AB→+CD→+BC→+DA→

=AB→+BC→+CD→+DA→ (tính chất giao hoán và kết hợp)

=AC→+CA→

=0→.

Vậy AB→+CD→+BC→+DA→=0→.

Bài 4 trang 87 Toán lớp 10: Cho hình bình hành ABCD, gọi O là giao điểm của AC và BD. Các khẳng định sau đúng hay sai?

a) AB→+AD→=AC→;

b) AB→+BD→=CB→;

c) OA→+OB→=OC→+OD→.

Lời giải:

Cho hình bình hành ABCD, gọi O là giao điểm của AC và BD. Các khẳng định

+ Do ABCD là hình bình hành nên AB→+AD→=AC→.

Do đó: AB→+AD→=AC→. Vậy khẳng định a) đúng.

+ Ta có:  AB→+BD→=AD→

Mà AD→=BC→  (do ABCD là hình bình hành)

Do đó: AB→+BD→=AD→=BC→=−CB→.

Vậy khẳng định b) sai.

+ Do O là giao điểm hai đường chéo AC và BD của hình bình hành ABCD nên O là trung điểm của AC và BD.

Khi đó ta có: OA→=CO→;   OD→=BO→

Do đó: OA→+OB→=CO→+OB→=CB→=−BC→OC→+OD→=OC→+BO→=BO→+OC→=BC→

Suy ra: OA→+OB→=−OC→+OD→.

Vậy khẳng định c) sai.

Bài 5 trang 87 Toán lớp 10: Cho đường tròn tâm O. Giả sử A, B là hai điểm nằm trên đường tròn. Tìm điều kiện cần và đủ để hai vectơ OA→ và OB→ đối nhau.

Lời giải:

Hai vectơ OA→ và OB→ đối nhau khi chúng cùng độ dài và ngược hướng. 

Ta có A, B nằm trên đường tròn tâm O nên OA, OB là bán kính, do đó: OA = OB. 

Khi đó: OA→=OB→

Ta cần thêm điều kiện hai vectơ OA→ và OB→ ngược hướng, tức là chúng cùng phương và ngược chiều, do đó giá của OA→ chính là đường thẳng OA và giá của vectơ OB→ chính là đường thẳng OB phải song song hoặc trùng nhau. 

OA và OB giao nhau tại O nên không xảy ra trường hợp song song. 

Vậy đường thẳng OA trùng với đường thẳng OB, hay O, B, A thẳng hàng, hay AB là đường kính của đường tròn (O). 

Cho đường tròn tâm O. Giả sử A, B là hai điểm nằm trên đường tròn. Tìm điều kiện

Vậy điều kiện cần và đủ để hai vectơ OA→ và OB→ đối nhau là AB là đường kính của đường tròn (O). 

Bài 6 trang 87 Toán lớp 10: Cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh MB→−MA→=MC→−MD→ với mọi điểm M trong mặt phẳng.

Lời giải:

Cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh vectơ MB - vectơ MA = vectơ MC -vectơ MD với mọi điểm M trong mặt phẳng

Ta có:

 MB→−MA→=MB→+−MA→=MB→+AM→=AM→+MB→=AB→ (1).

 MC→−MD→=MC→+−MD→=MC→+DM→=DM→+MC→=DC→ (2).

Do ABCD là hình bình hành nên AB // DC và AB = DC, do đó: AB→=DC→(3).

Từ (1), (2) và (3) suy ra: MB→−MA→=MC→−MD→.

Bài 7 trang 87 Toán lớp 10: Cho hình vuông ABCD có cạnh a. Tính độ dài của các vectơ sau:

a) DA→+DC→;

b) AB→−AD→;

c) OA→+OB→ với O là giao điểm của AC và BD.

Lời giải:

Cho hình vuông ABCD có cạnh a. Tính độ dài của các vectơ sau

a) Tam giác ABD vuông tại A (hình vuông ABCD), áp dụng định lí Pythagore, ta có: BD2 = AD2 + AB2 = a2 + a2 = 2a2

⇒BD=a2.

Vì ABCD là hình vuông nên DA // CB và DA = CB, do đó: DA→=CB→

Khi đó: 

DA→+DC→=CB→+DC→=DC→+CB→=DB→

Suy ra: DA→+DC→=DB→=DB=a2.

Vậy DA→+DC→=a2.

b) Ta có:

AB→−AD→=AB→+−AD→=AB→+DA→=DA→+AB→=DB→

Do đó: AB→−AD→=DB→=DB=a2.

Vậy AB→−AD→=a2.

c) O là giao điểm hai đường chéo của hình vuông ABCD nên O là trung điểm của AC và BD.

Do đó ta có: OA→=CO→

Khi đó: OA→+OB→=CO→+OB→=CB→.

Suy ra OA→+OB→=CB→=CB=a.

Vậy OA→+OB→=a.

Bài 8 trang 87 Toán lớp 10: Cho ba lực F1→=OA→,  F2→=OB→ và F3→=OC→ cùng tác động vào một vật tại điểm O và vật đứng yên. Cho biết cường độ của F1→,  F2→ đều là 120 N và AOB^=120° . Tìm cường độ và hướng của lực F3→ .

Lời giải:

Cho ba lực vectơ F1 = vectơ OA, vectơ F2 = vectơ OB và vectơ F3= vectơ OC cùng tác động vào một vật tại điểm O

Vì ba lực F1→,  F2→,  F3→ cùng tác động vào vật tại điểm O và vật đứng yên.

Do đó:   F1→+F2→+F3→=0→  ⇔F3→=−F1→+F2→ (1).

Ta cần tính F1→+F2→.

Cường độ của F1→ và F2→ đều là 120 N.

⇒F1→=F2→=120 N.

Dựng hình bình hành OADB có F1→=OA→,  F2→=OB→ và AOB^=120°.

Do đó OA = OB = 120 nên OADB là hình thoi.

Gọi E là giao điểm của hai đường chéo AB và OD thì E là trung điểm của mỗi đường.

Đường chéo OD đồng thời là tia phân giác của góc AOB.

Suy ra: AOD^=12AOB^=12.120°=60°.

Xét tam giác OAD có: OA = AD (tính chất hình thoi OADB)

Suy ra tam giác OAD cân tại A.

Mà AOD^=60°.

Do đó tam giác AOD là tam giác đều.

Suy ra: OD = OA = 120.

Do OADB là hình bình hành nên OD→=OA→+OB→.

⇒OD→=F1→+F2→   (2).
Từ (1) và (2) suy ra: F3→=−F1→+F2→=−OD→.

Vậy lực F3→ có hướng ngược với hướng của OD→ và có cường độ: F3→=OD→=120 N.

Bài 9 trang 87 Toán lớp 10: Một dòng sông chảy từ phía bắc xuống phía nam với vận tốc là 10 km/h. Một chiếc ca nô chuyển động từ phía đông sang phía tây với vận tốc 40 km/h so với mặt nước. Tìm vận tốc của ca nô so với bờ sông.

Lời giải:

Một dòng sông chảy từ phía bắc xuống phía nam với vận tốc là 10 km/h. Một chiếc ca nô

Ca nô chuyển từ đông sang tây, giả sử ca nô đi theo hướng A sang C, khi đó vận tốc so với mặt nước của ca nô được biểu thị bởi v1→=AC→ và có độ lớn v1→=40  km/h, vận tốc dòng chảy được biểu thị bởi v2→=AB→ và có độ lớn v2→=10  km/h.

Khi đó vận tốc của ca nô so với bờ sông được biểu thị bởi v→=v1→+v2→

Ta cần tính độ lớn của vectơ v→, hay chính là v1→+v2→

Dựng hình bình hành ACDB như hình vẽ. 

Do hướng nam bắc vuông góc với hướng đông tây nên AB và AC vuông góc với nhau. 

Suy ra ACDB là hình chữ nhật. 

Nên AB = CD = 10, AC = BD = 40. 

Sử dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông ACD, ta có: 

AD2 = AC2 + CD2 = 402 + 102 = 1700

⇒AD=1700=1017

Lại có do ACDB là hình bình hành nên: AD→=AC→+AB→=v1→+v2→

Do đó: v→=AD→⇒v→=AD→=AD=1017.

Vậy vận tốc của ca nô so với bờ sông là 1017 km/h. 

Xem thêm các bài giải SGK Toán 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 3: Khái niệm vectơ

Bài 4: Tổng và hiệu của hai vectơ

Bài 5: Tích của một số với một vectơ

Bài 6: Tích vô hướng của hai vectơ

Bài tập cuối chương 4

 

====== ****&**** =====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Giá trị limx→12×2+x−3x−1  bằng 

Next post

Có bao nhiêu giá trị của tham số m để hàm số y=x9+3m2−mx6+m3−3m2+2mx4+2019  đồng biến trên  R

Bài liên quan:

Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Mệnh đề toán học

Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Tập hợp. Các phép toán trên tập hợp

Giải SGK Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 1

Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Bất phương trình bậc nhất hai ẩn

Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn

Giải SGK Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 2

Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Hàm số và đồ thị

Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Mệnh đề toán học
  2. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Tập hợp. Các phép toán trên tập hợp
  3. Giải SGK Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 1
  4. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  5. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  6. Giải SGK Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 2
  7. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Hàm số và đồ thị
  8. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng
  9. Giải SGK Toán 10 Bài 3 (Cánh diều): Dấu của tam thức bậc hai
  10. Giải SGK Toán 10 Bài 4 (Cánh diều): Bất phương trình bậc hai một ẩn
  11. Giải SGK Toán 10 Bài 5 (Cánh diều): Hai dạng phương trình quy về phương trình bậc hai
  12. Giải SGK Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 3
  13. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Giá trị lượng giác của một góc từ 0° đến 180°. Định lí côsin và định lí sin trong tam giác
  14. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Giải tam giác. Tính diện tích tam giác
  15. Giải SGK Toán 10 Bài 3 (Cánh diều): Khái niệm vectơ
  16. Giải SGK Toán 10 Bài 5 (Cánh diều): Tích của một số với một vectơ
  17. Giải SGK Toán 10 Bài 6 (Cánh diều): Tích vô hướng của hai vectơ
  18. Giải SGK Toán (Cánh diều): Bài tập cuối chương 4
  19. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Quy tắc cộng. Quy tắc nhân. Sơ đồ hình cây
  20. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Hoán vị. Chỉnh hợp
  21. Giải SGK Toán 10 Bài 3 (Cánh diều): Tổ hợp
  22. Giải SGK Toán 10 Bài 4 (Cánh diều): Nhị thức Newton
  23. Giải SGK Toán (Cánh diều): Bài tập cuối chương 5
  24. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Số gần đúng. Sai số
  25. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm
  26. Giải SGK Toán 10 Bài 3 (Cánh diều): Các số liệu đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm
  27. Giải SGK Toán 10 Bài 4 (Cánh diều): Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản
  28. Giải SGK Toán 10 Bài 5 (Cánh diều): Xác suất của biến cố
  29. Giải SGK Toán (Cánh diều): Bài tập cuối chương 6
  30. Giải SGK Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Tọa độ của vectơ
  31. Giải SGK Toán 10 Bài 2 (Cánh diều): Biểu thức tọa độ của các phép toán
  32. Giải SGK Toán 10 Bài 3 (Cánh diều): Phương trình đường thẳng
  33. Giải SGK Toán 10 Bài 4 (Cánh diều): Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
  34. Giải SGK Toán 10 Bài 5 (Cánh diều): Phương trình đường tròn
  35. Giải SGK Toán 10 Bài 6 (Cánh diều): Ba đường conic
  36. Giải SGK Toán (Cánh diều): Bài tập cuối chương 7

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán