Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Học Toán lớp 10 – Kết nối

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 7: Các khái niệm mở đầu

By admin 09/04/2023 0

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 10 Bài 7: Các khái niệm mở đầu sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập tự luyện chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 10.

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 7: Các khái niệm mở đầu

A.Lý thuyết Các khái niệm mở đầu

1. Khái niệm vectơ

– Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là, trong hai điểm mút của đoạn thẳng, đã chỉ rõ điểm đầu, điểm cuối.

– Độ dài vectơ là khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối của vectơ đó.

Chú ý:

+ Vectơ có điểm đầu A và điểm cuối B được kí hiệu là AB→, đọc là vectơ AB.

+ Để vẽ một vectơ, ta vẽ đoạn thẳng nối điểm đầu và điểm cuối của nó, rồi đánh dấu mũi tên ở điểm cuối.

Các khái niệm mở đầu

+ Vectơ còn được kí hiệu là a→, b→, x→, y→,…

Các khái niệm mở đầu

+ Độ dài của vectơ AB→, a→tương ứng được kí hiệu là |AB→|, |a→|.

Ví dụ: Cho hình vuông ABCD với cạnh có độ dài bằng 1. Tính độ dài vectơ AC→, BD→.

Các khái niệm mở đầu

Hướng dẫn giải

Vì ABCD là hình vuông nên A^=B^=C^=D^=90°.

Áp dụng định lý Pythagore cho tam giác ABD vuông tại A, có các cạnh góc vuông AB = AD = 1.

Ta có: BD2 = AB2 + AD2.

Suy ra: BD2 = 12 + 12 = 2 ⇒ BD = 2.

Do đó |BD→|= BD = 2

Mặt khác Vì ABCD là hình vuông nên hai đường chéo BD và AC bằng nhau.

Vì vậy AC = BD = 2

Do đó: AC→= AC = 2;

Vậy |BD→|= 2; AC→= 2

2. Hai vectơ cùng phương, cùng hướng, bằng nhau.

+ Đường thẳng đi qua điểm đầu và điểm cuối của một vectơ được gọi là giá của vectơ đó.

+ Hai vectơ được gọi là cùng phương nếu chúng có giá song song hoặc trùng nhau.

+ Đối với hai vectơ cùng phương thì chúng cùng hướng hoặc ngược hướng.

+ Hai vectơ a→ và b→ được gọi là bằng nhau, kí hiệu là a→ = b→, nếu chúng có cùng độ dài và cùng hướng.

Ví dụ:

Các khái niệm mở đầu

Trong hình trên đường thẳng m đi qua điểm đầu và điểm cuối của vectơ a→, nên đường thẳng m gọi là giá của vectơ a→.

Tương tự, đường thẳng n là giá của hai vectơ b→ và c→.

Đường thẳng m và n song song với nhau nên ba vectơ a→ và b→ và là các vectơ cùng phương.

a→và b→cùng phương nhưng ngược hướng; a→ và c→cùng phương vàcùng hướng.

Hai vectơ a→và c→cùng hướng, ngoài ra chúng có độ dài bằng nhau nên a→= c→.

Chú ý:

+ Ta cũng xét các vectơ điểm đầu và điểm cuối trùng nhau (chẳng hạn AA→, BB→), gọi là các vectơ–không.

+ Ta quy ước vectơ–không có độ dài bằng 0, cùng hướng (do đó cùng phương) với mọi vectơ.

+ Các vectơ–không có cùng độ dài và cùng hướng nên bằng nhau và được kí hiệu chung là 0→.

+ Với mỗi điểm O và vectơ a→cho trước, có duy nhất điểm A sao cho OA→=a→.

Các khái niệm mở đầu

Nhận xét: Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi AB→ và AC→cùng phương.

Các khái niệm mở đầu

Chú ý: Ta có thể dùng vectơ để biểu diễn các đại lượng như lực, vận tốc, gia tốc. Hướng của vectơ chỉ hướng của đại lượng, độ dài của vectơ thể hiện cho độ lớn của đại lượng và được lấy tỉ lệ với độ lớn của đại lượng.

Ví dụ: Một vật A thả chìm hoàn toàn dưới đáy một cốc chất lỏng. Khi đó F→ biểu diễn lực đẩy Ác–si–mét và P→ biểu diễn trọng lực tác dụng lên vật A.

Các khái niệm mở đầu

F→ và P→ tác dụng lên vật A theo phương thẳng đứng, hai lực này cùng phương nhưng ngược hướng. Do vật chìm hoàn toàn dưới đáy cốc nên trọng lực P→ có độ lớn lớn hơn lực đẩy Ác–si–mét F→, cụ thể |P→|=3|F→|.

B.Bài tập tự luyện

Bài 1: Cho hình vẽ:

Các khái niệm mở đầu

a) Chỉ ra các vectơ cùng phương.

b) Chỉ ra các vectơ cùng hướng, ngược hướng.

c) Chỉ ra các vectơ bằng nhau.

Hướng dẫn giải

Các khái niệm mở đầu

a) Ta nối các điểm đầu và điểm cuối của hai vectơ u→và v→để được tứ giác ABCD.

Xét tứ giác ABCD có:

AD // BC (vì AD và BC nằm trên hai dòng kẻ phân biệt)

AD = BC (cùng bằng 3 đơn vị)

Suy ra ABCD là hình bình hành.

Suy ra AB // DC.

Khi đó, ta có giá của hai vectơ u→ và v→ song song với nhau nên hai vectơ u→ và v→ cùng phương.

Ba vectơ a→, b→, c→ có giá nằm trên các dòng kẻ dọc nên giá của các vectơ này trùng nhau hoặc song song, vì vậy ba vectơ này cùng phương.

Vectơ t→ không cùng phương với vectơ nào.

Vậy, hai vectơ u→ và v→ là hai vectơ cùng phương ; ba vectơ a→, b→, c→ đôi một cùng phương.

b) Hai vectơ u→ và v→ cùng hướng.

Hai vectơ a→ và b→ ngược hướng.

Hai vectơ a→ và c→ ngược hướng.

Hai vectơ b→ và c→ cùng hướng.

Vậy các cặp vectơ cùng hướng là: u→ và v→; b→ và c→. Các cặp vectơ ngược hướng là: a→ và b→; a→ và c→.

c) Vì ABCD là hình bình hành nên AB = DC.

Hai vectơ u→ và v→ cùng hướng. Mặt khác |u→|=DC; |v→|=AB, suy ra |u→|=|v→| .

Vậy, u→ = v→.

Hai vectơ và cùng hướng, tuy nhiên không cùng độ dài: |b→|=5, |c→|=2. Vì vậy b→ và c→ không bằng nhau.

Bài 2: Chứng minh rằng tứ giác ABCD là một hình bình hành khi và chỉ khi AB→=DC→.

Hướng dẫn giải

Các khái niệm mở đầu

– Giả sử ABCD là hình bình hành. Khi đó AB // DC và AB = DC.

Vì AB // DC nên AB→ và DC→ cùng phương. Từ hình vẽ dễ thấy AB→ và DC→ cùng hướng.

Vì AB = DC nên |AB→|=|DC→|.

Vậy AB→ = DC→.

– Giả sử AB→ = DC→. Khi đó AB→ và DC→ cùng hướng và |AB→|=|DC→|.

Từ AB→ và DC→ cùng hướng suy ra chúng cùng phương, hay AB // DC.

Từ |AB→|=|DC→| suy ra AB = DC.

Vậy ABCD là hình bình hành.

Vậy tứ giác ABCD là một hình bình hành khi và chỉ khi AB→ = DC→.

====== ****&**** =====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Cho hình nón (N) có bán kính đáy bằng a và diện tích xung quanh Sxq=2πa2. Tính thể tích V của khối chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy ABCD nội tiếp đáy của khối nón (N) và đỉnh S trùng với đỉnh của khối nón (N).

Next post

Cho một hình nón đỉnh S có chiều cao bằng 8 cm bán kính đáy bằng 6 cm. Cắt hình nón đã cho bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng chứa đáy được một hình nón (N)  đỉnh S có đường sinh bằng 4 cm. Thể tích của khối nón (N)  là

Bài liên quan:

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 12: Số gần đúng và sai số

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 9: Tích của một vectơ với một số

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ

Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 4: Vecto

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán

Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 5: Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 1: Mệnh đề
  2. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 2: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp
  3. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 1: Mệnh đề và Tập hợp
  4. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 3: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  5. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 4: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  6. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 2: Bất phương trình và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
  7. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 5: Giá trị lượng giác của một góc từ 0 đến 180
  8. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 6: Hệ thức lượng trong tam giác
  9. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 3: Hệ thức lượng trong tam giác
  10. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ
  11. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 9: Tích của một vectơ với một số
  12. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ
  13. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ
  14. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 4: Vecto
  15. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 12: Số gần đúng và sai số
  16. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 13: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm
  17. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán
  18. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 5: Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán