Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Học Toán lớp 10 – Kết nối

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ

By admin 09/04/2023 0

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với bài tập tự luyện chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 10.

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ

A. Lý thuyết Tổng và hiệu của hai vectơ

1. Tổng của hai vectơ

– Cho hai vectơ a→ và b→. Lấy một điểm A tùy ý và vẽ AB→=a→, BC→=b→. Khi đó vectơ AC→được gọi là tổng của hai vectơ a→ và b→ và được kí hiệu là a→ + b→.

– Phép lấy tổng của hai vectơ được gọi là phép cộng vectơ.

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Quy tắc ba điểm: Với ba điểm bất kì A, B, C, ta có AB→+BC→=AC→ .

– Quy tắc hình bình hành: Nếu ABCD là hình bình hành thì AB→+BC→=AC→.

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Với ba vectơ; a→, b→, c→ tùy ý :

+ Tính chất giao hoán: a→+ b→= b→ + a→;

+ Tính chất kết hợp: (a→ + b→) + c→ = a→ + (b→ + c→);

+ Tính chất của vectơ–không: a→ + 0→ = 0→+ a→ = a→.

Chú ý: Do các vectơ (a→ + b→) + c→ và a→ + (b→ + c→) bằng nhau, nên ta còn viết chúng dưới dạng a→ + b→ + c→ và gọi là tổng của ba vectơ a→, b→, c→. Tương tự, ta cũng có thể viết tổng của một số vectơ mà không cần dùng dấu ngoặc.

Ví dụ: Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 1. Tính độ dài của các vectơ BC→+DC→, AB→+DC→+BD→.

Hướng dẫn giải

Tổng và hiệu của hai vectơ

Khi đó BC→+DC→ = AD→+DC→ = AC→.

Suy ra : |BC→+DC→| = |AC→|.

Mặt khác ABCD là hình vuông có các cạnh bằng 1 nên độ dài đường chéo AC = 2.

Và |AC→| = AC, suy ra |AC→| = 2.

Do đó |BC→+DC→| = |AC→|= 2.

Ta có: AB→+DC→+BD→ = (AB→ + BD→) + DC→ = AD→ + DC→ = AC→.

Suy ra |AB→+DC→+BD→| = |AC→|=2.

Vậy |BC→+DC→| = 2; |AB→+DC→+BD→| = 2.

2. Hiệu của hai vectơ

– Vectơ có cùng độ dài và ngược hướng với vectơ a→ được gọi là vectơ đối của vectơ a→. Vectơ đối của vectơ a→ kí hiệu là –a→.

– Vectơ được coi là vectơ đối của chính nó.

– Hai vectơ đối nhau khi và chỉ khi tổng của chúng bằng 0→.

– Vectơ a→+ (–b→) được gọi là hiệu của hai vectơ a→ và b→ và được kí hiệu là a→– b→. Phép lấy hiệu hai vectơ được gọi là phép trừ vectơ.

– Nếu b→+ c→= a→ thì a→– b→ = a→+ (–b→) = c→ + b→+ (–b→) = c→+ 0→ = c→.

– Quy tắc hiệu: Với ba điểm O, M, N, ta có MN→=MO→+ON→=−OM→+ON→=ON→−OM→.

Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD và một điểm O bất kì. Chứng minh rằng OB→−OA→=OC→−OD→.

Hướng dẫn giải

Áp dụng quy tắc hiệu, ta có OB→−OA→=AB→; OC→−OD→=DC→.

Mặt khác, vì ABCD là hình bình hành nên AB→=DC→.

Vậy OB→−OA→=OC→−OD→.

Nhận xét: Trong vật lý, trọng tâm của một vật là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật đó. Đối với một vật mỏng hình đa giác A1A2…An thì trọng tâm của nó là điểm G thỏa mãn GA1→+GA2→+…+GAn→=0→.

Ví dụ:

– Nếu I là trung điểm của đoạn thẳng AB thì IA→+IB→=0→

Tổng và hiệu của hai vectơ

– Nếu G là trọng tâm của tam giác ABC thì GA→+GB→+GC→=0→.

Tổng và hiệu của hai vectơ

Chú ý:

– Phép cộng tương ứng với các quy tắc tổng hợp lực, tổng hợp vận tốc:

+ Nếu hai lực cùng tác động vào chất điểm A và được biểu diễn bởi các vectơ u1→, u2→ thì hợp lực tác động vào A được biểu diễn bởi vectơ u1→ + u2→.

+ Nếu một con thuyền di chuyển trên sông với vận tốc riêng (vận tốc so với dòng nước) được biểu diễn bở vectơ vr→ và vận tốc của dòng nước (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ vn→ thì vận tốc thực tế của thuyền (so với bờ) được biểu diễn bởi vectơ vr→ + vn→.


Ví dụ: Con tàu di chuyển từ bờ sông bên này sang bờ sông bên kia với vận tốc riêng không đổi. Vectơ vận tốc thực tế của tàu được biểu thị như sau:

Tổng và hiệu của hai vectơ

Ta biểu thị hai bờ sông là hai đường thẳng d1, d2 song song với nhau. Giả sử tàu xuất phát từ A và bánh lái luôn giữ để tàu tạo với bờ góc α.

Gọi vr→, vn→ lần lượt là vectơ vận tốc riêng của tàu và vận tốc dòng nước.

Khi đó tàu chuyển động với vận tốc thực tế là: v→=vr→+vn→.

B. Bài tập tự luyện

Bài 1: Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh rằng:

a) AB→+CD→+BC→+DA→=0→.

b) AC→−AD→=BC→−BD→.

Hướng dẫn giải

a) Ta có AB→+CD→+BC→+DA→=(AB→+BC→)+CD→+DA→

= AC→+CD→+DA→=AD→+DA→=AA→=0→

Vậy AB→+CD→+BC→+DA→=0→.

b) Ta có: AC→−AD→=DC→; BC→−BD→=DC→.

Vậy AC→−AD→=BC→−BD→.

Bài 2: Hai lực F1→ và F2→ cùng tác động lên một vật, biết |F1→|= 4N, |F2→| = 5N. Góc tạo bởi hai lực là 60°. Tính độ lớn của hợp lực F1→ + F2→.

Hướng dẫn giải

Tổng và hiệu của hai vectơ

Đặt AB→=F1→; AD→=F2→. Ta vẽ hình bình hành ABCD.

Tổng và hiệu của hai vectơ

Khi đó F1→ + F2→ = AB→+AD→ = AC→ (theo quy tắc hình bình hành).

Suy ra: |F1→ + F2→| = |AC→|

Do ABCD là hình bình hành nên AD // BC.

Suy ra DAB^+CBA^=180° (hai góc trong cùng phía của hai đường thẳng song song).

⇒ CBA^=180°−DAB^=180°−60°=120°.

Mặt khác AD→=BC→ nên |AD→|=|BC→|=|F2→|=5; |AB→|=|F1→|=4.

Áp dụng định lí côsin cho tam giác ABC ta có:

AC2 = AB2 + BC2 – 2.AB.BC.cosB

⇒ AC2 = 42 + 52 – 2.4.5.cos 120° = 61.

⇒ AC = 61 ≈ 7,8.

Vậy, |F1→ + F2→| ≈ 7,8 (N).

====== ****&**** =====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Cho một hình nón đỉnh S có chiều cao bằng 8 cm bán kính đáy bằng 6 cm. Cắt hình nón đã cho bởi một mặt phẳng song song với mặt phẳng chứa đáy được một hình nón (N)  đỉnh S có đường sinh bằng 4 cm. Thể tích của khối nón (N)  là

Next post

Một cái phễu có dạng hình nón chiều cao của phễu là 30 cm. Người ta đổ một lượng nước vào phễu sao cho chiều cao của cột nước trong phễu bằng 15 cm (hình H1). Nếu bịt kín miệng phễu rồi lật ngược phễu lên (hình H2) thì chiều cao của cột nước trong phễu gần với giá trị nào sau đây?

Bài liên quan:

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 12: Số gần đúng và sai số

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 9: Tích của một vectơ với một số

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ

Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 4: Vecto

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán

Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 5: Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm

Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 7: Các khái niệm mở đầu

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 1: Mệnh đề
  2. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 2: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp
  3. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 1: Mệnh đề và Tập hợp
  4. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 3: Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  5. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 4: Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
  6. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 2: Bất phương trình và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
  7. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 5: Giá trị lượng giác của một góc từ 0 đến 180
  8. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 6: Hệ thức lượng trong tam giác
  9. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 3: Hệ thức lượng trong tam giác
  10. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 7: Các khái niệm mở đầu
  11. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 9: Tích của một vectơ với một số
  12. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ
  13. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ
  14. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 4: Vecto
  15. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 12: Số gần đúng và sai số
  16. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 13: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm
  17. Lý thuyết Toán lớp 10 Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán
  18. Lý thuyết Toán lớp 10 Chương 5: Các số đặc trưng của mẫu số liệu không ghép nhóm

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán