Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Toán 6 – Cánh diều

Giải SGK Toán 6 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 1

By admin 17/04/2023 0

Giải bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 1

Video giải Toán 6 Bài tập cuối chương 1 – Cánh diều

Bài tập

Giải Toán 6 trang 59 Tập 1 Cánh diều

Bài 1 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Thực hiện các phép tính sau:

a) 4 . 25 – 12 . 5 + 170 : 10;

b) (7 + 33 : 32) . 4 – 3;

c) 12 : {400 : [500 – (125 + 25 . 7)]};

d) 168 + {[2 . (24 + 32) – 2560] : 72}.

Lời giải:

a) 4 . 25 – 12 . 5 + 170 : 10 

= 100 – 60 + 17               

= 40 + 17 

= 57.

b) (7 + 33 : 32) . 4 – 3

= (7 + 33 – 2) . 4 – 3 

= (7 + 31) . 4 – 3 

= (7 + 3) . 4 – 3

= 10 . 4 – 3

= 40 – 3 = 37.

c) 12 : {400 : [500 – (125 + 25 . 7)]}

= 12 : {400 : [500 – (125 + 175)]}

= 12 : [400 : (500 – 300)]

= 12 : (400 : 200) 

= 12 : 2 

= 6.

d) 168 + {[2 . (24 + 32) – 2560] : 72}

= 168 + {[2 . (16 + 9) – 1] : 49}

= 168 + [(2. 25 – 1) : 49]

= 168 + [(50 – 1) : 49]

= 168 + (49 : 49)

= 168 + 1 = 169.

Bài 2 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu “∈”, “∉” thích hợp cho Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp:

a) 2 Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P;

b) 47 Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P;

c) a Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P với a = 3 . 5 . 7 . 9 + 20;

d) b Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P với b = 5 . 7 . 11 + 13 . 17.

Lời giải:

Ta có: P là tập hợp các số nguyên tố.

a) Vì 2 chỉ có hai ước là 1 và chính nó nên 2 là số nguyên tố hay 2 thuộc P.

Do đó 2 Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P. 

b) Vì 47 chỉ có hai ước là 1 và 47, nên 47 là số nguyên tố hay 47 thuộc P. 

Do đó 47 Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P. 

c) Ta có: a = 3 . 5 . 7 . 9 + 20 = 15 . 7 . 9 + 20 = 105 . 9 + 20 = 945 + 20 = 965

Vì 965 : 5 = 193 nên số 965 ngoài có hai ước là 1 và 965, còn có thêm ít nhất một ước nữa là 5 nên 965 hay a là hợp số.

Do đó a không phải là số nguyên tố nên a không thuộc P.

Vậy a Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P. 

d) Ta có: b = 5 . 7 . 11 + 13 . 17 = 35 . 11 + 221 = 385 + 221 = 606

Vì 606 : 6 = 101 nên số 606 ngoài có hai ước là 1 và 606, còn có thêm ít nhất một ước nữa là 6 nên 606 là hợp số hay b là hợp số.

Do đó b không phải là số nguyên tố nên b không thuộc P.

Vậy b Gọi P là tập hợp các số nguyên tố. Chọn kí hiệu ∈, ∉  thích hợp P.

Bài 3 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố:

a) 51;

b) 76;

c) 225;

d) 1 800.

Lời giải:

Ta có thể phân tích một số ra thừa số nguyên tố bằng cách viết “theo cột dọc” hoặc “rẽ nhánh”.

a) Ta có:

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố: a) 51; b) 84; c) 225; d) 1 800

Vậy 51 = 3 . 17.

b) Ta có: 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố: a) 51; b) 84; c) 225; d) 1 800

Vậy 76 = 2 . 2 . 19 = 22 . 19.

c) Ta có: 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố: a) 51; b) 84; c) 225; d) 1 800

Vậy 225 = 3 . 3 . 5 . 5 = 32 . 52. 

 d) Ta có: 1 800 = 10 . 180 

Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố: a) 51; b) 84; c) 225; d) 1 800

Vậy 1 800 = 2 . 5 . 2 . 5 . 2 . 3 . 3 = 23 . 32 . 52.

Bài 4 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Tìm ƯCLN của hai số:

a) 40 và 60;

b) 16 và 124;

c) 41 và 47.

Lời giải:

a) 40 và 60

Ta có: 

Tìm ƯCLN của hai số: a) 40 và 60; b) 16 và 124; c) 41 và 47

Do đó: 40 = 2 . 2 . 2 . 5 = 23 . 5 

60 = 2 . 2 . 3 . 5 = 22 . 3 . 5

Các thừa số nguyên tố chung của 40 và 60 là 2 và 5

Số 2 có số mũ nhỏ nhất là 2; số 5 có số mũ nhỏ nhất là 1

Vậy ƯCLN(40, 60) = 22 . 51 = 4 . 5 = 20.

b) 16 và 124

Ta có: 16 = 24 

Lại có 

Tìm ƯCLN của hai số: a) 40 và 60; b) 16 và 124; c) 41 và 47

Do đó: 124 = 2 . 2 . 31 = 22 . 31

Thừa số nguyên tố chung của 16 và 124 là 2, với số mũ nhỏ nhất là 2.

Vậy ƯCLN(16, 124) = 22 = 4. 

c) 41 và 47

Ta có: số 41 chỉ có hai ước là 1 và 41 nên 41 là số nguyên tố

Số 47 chỉ có hai ước là 1 và 47 nên 47 cũng là số nguyên tố

Do đó 41 và 47 là hai số nguyên tố cùng nhau.

Vậy ƯCLN(41, 47) = 1. 

Bài 5 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Tìm BCNN của các số sau

a) 72 và 540.

b) 28, 49, 64.

c) 43 và 53.

Lời giải:

a) 72 và 540 

Ta có: 

Tìm BCNN của các số sau: a) 72 và 540; b) 28, 49, 64; c) 43 và 53

Do đó: 72 = 2 . 2 . 2 . 3 . 3 = 23 . 32

540 = 2 . 2 . 3 . 3 . 3 . 5 = 22 . 33 . 5

Các thừa số nguyên tố chung và riêng của 72 và 540 là 2, 3, 5

Số hai có số mũ lớn nhất là 3; số 3 có số mũ lớn nhất là 3; số 5 có số mũ lớn nhất là 1. 

Vậy BCNN(72, 540) = 23 . 33 . 51 = 8 . 27 . 5 = 1 080.

b) 28, 49, 64 

Ta có: 28 = 4 . 7 = 22 . 7

49 = 72; 64 = 26 

Các thừa số nguyên tố chung và riêng của 28, 49 và 64 là 2, 7

Số 2 có số mũ lớn nhất là 6, số 7 có số mũ lớn nhất là 2.

Vậy BCNN(28, 49, 64) = 26 . 72 = 64 . 49 = 3 136.

c) 43 và 53

Ta có: 43 chỉ có hai ước là 1 và 43 nên 43 là số nguyên tố

53 chỉ có hai ước là 1 và 53 nên nó cũng là số nguyên tố

Do đó 43 và 53 là hai số nguyên tố cùng nhau.

Vậy BCNN(43, 53) = 43 . 53 = 2 279.

Bài 6 trang 59 Toán lớp 6 Tập 1: Dọc theo hai bên của một con đường dài 1 500m, các cột điện được dựng cách nhau 75 m (bắt đầu dựng từ đầu đường). Để tăng cường ánh sáng, người ta dựng lại các cột điện ở cả hai bên con đường (cũng bắt đầu dựng từ đầu đường) sao cho ở mỗi bên đường các cột điện chỉ còn cách nhau 50m. Họ tận dụng những cột điện cũ không phải dời đi. Hãy tính tổng chi phí cần thiết để hoàn thành dựng cột điện mới cho con đường, biết chi phí dựng một cột điện mới là 4 triệu đồng.

Lời giải:

Người ta dựng cột điện dọc theo hai bên của một con đường nên ta tính số cột điện cần phải dựng thêm mới trong một bên trước, sau đó nhân đôi lên, ta được tổng tất cả số cột điện mới cần dựng trên cả con đường. 

Do số cột điện cũ dựng ở một bên đường được bắt đầu dựng từ đầu đường tới hết con đường và các cột điện được dựng cách nhau 75 m nên vị trí dựng các cột điện này là bội của 75 và không quá 1500. 

Mà các bội của 75 và không quá 1500 là: 0; 75; 150; 225; 300; 375; 450; 525; 600; 675; 750; 825; 900; 975; 1050; 1125; 1200; 1275; 1350; 1425; 1500.

Do đó ta có 21 cột điện cũ được dựng một bên đường (thứ tự từ cột 1 đến cột 21 tương ứng với các vị trí đặt cột từ vị trí 0 m đến 1500 m). 

Để tăng cường ánh sáng, người ta dựng lại các cột điện cũng bắt đầu từ đầu đường, cách nhau 50 m và tận dụng lại các cột cũ không phải dời đi, có nghĩa các vị trí cột cũ không phải dời đi là các bội chung của 50; 75 và không quá 1500.

Ta có: 50 = 2 . 25 = 2 . 52; 75 = 3 . 25 = 3 . 52 

Suy ra BCNN(50, 75) = 2 . 3 . 52 = 150. 

Do đó ta có các bội chung của 50; 75 và không quá 1500 là bội của BCNN(50,75) = 150 và không quá 1500, đó là: 0; 150; 300; 450; 600; 750; 900; 1050; 1200; 1350; 1500. 

Nên ta có 11 cột cũ được giữ lại tận dụng, tương ứng với thứ tự các cột điện cũ ở một bên là cột 1; 3; 5; 7; 9; 11; 13; 15; 17; 19; 21. 

Mà khoảng cách giữa các cột cũ là đều nhau và bằng 150 m và có 10 khoảng cách cần dựng thêm cột điện mới. 

Cho nên ta cần dựng thêm 2 cột điện mới ở vị trí cộng thêm 50 m và 100 m trong từng khoảng cách giữa hai cột cũ được giữ lại. 

Do đó, ở một bên đường, ta cần dựng thêm: 2 . 10 = 20 (cột điện mới) 

Suy ra ở cả hai bên đường, ta cần dựng thêm số cột điện mới là: 

20 . 2 = 40 (cột điện mới)

Tổng chi phí cần thiết để hoàn thành dựng cột điện mới cho con đường là:

4 000 000 . 40 = 160 000 000 (đồng)

Vậy tổng chi phí cần thiết để hoàn thành dựng cột điện mới cho con đường là 160 triệu đồng.

Bài 7 trang 59, 60 Toán lớp 6 Tập 1: Hệ Mặt Trời gồm tám hành tinh, đó là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời chia thành hai nhóm. Nhóm trong gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa. Nhóm ngoài gồm: Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. Các hành tinh nhóm trong có khối lượng và kích thước khá nhỏ so với các hành tinh nhóm ngoài. Hai nhóm hành tinh ngăn cách nhau bởi một vành đại tiểu hành tinh và vô số các thiên thạch nhỏ cùng quay quanh Mặt Trời.

Hệ Mặt Trời gồm tám hành tinh, đó là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa

a) Viết tập hợp A gồm tám hành tinh trong hệ Mặt Trời.

b) Sắp xếp kích thước của tám hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự tăng dần.

c) Viết tập hợp B gồm bốn hành tinh có kích thước nhỏ nhất và tập hợp C gồm bốn hành tinh có kích thước lớn nhất.

Lời giải:

a) Tám hành tinh trong hệ Mặt Trời là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. 

Do đó ta viết tập hợp A là:

A = {Sao Thủy; Sao Kim; Trái Đất; Sao Hỏa; Sao Mộc; Sao Thổ; Sao Thiên Vương; Sao Hải Vương}. 

b) Quan sát bảng kích thước của các hành tinh:

Hệ Mặt Trời gồm tám hành tinh, đó là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa

Vì 4 879 < 6 792 < 12 104 < 12 756 < 49 528 < 51 118 < 120 536 < 142 984. 

Khi đó ta có sắp xếp kích thước của các hành tinh tương ứng là:

Sao Thuỷ < Sao Hỏa < Sao Kim < Trái Đất < Sao Hải Vương < Sao Thiên Vương < Sao Thổ < Sao Mộc.

Vậy kích thước của các hành tinh trong hệ Mặt Trời được sắp xếp theo thứ tự tăng dần như sau: Sao Thuỷ; Sao Hỏa; Sao Kim; Trái Đất; Sao Hải Vương; Sao Thiên Vương; Sao Thổ; Sao Mộc.

c) 

+ Bốn hành tinh có kích thước nhỏ là: Sao Thủy, Sao Hỏa, Sao Kim, Trái Đất.

Nên ta viết tập hợp B là: 

B = {Sao Thủy; Sao Hỏa; Sao Kim; Trái Đất}

+ Bốn hành tinh có kích thước lớn là: Sao Hải Vương, Sao Thiên Vương, Sao Thổ, Sao Mộc.

Nên ta viết tập hợp C là: 

C = {Sao Hải Vương; Sao Thiên Vương; Sao Thổ; Sao Mộc}

Giải Toán 6 trang 60 Tập 1 Cánh diều

Bài 8 trang 60 Toán lớp 6 Tập 1: Theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương, giá bán lẻ điện sinh hoạt từ ngày 20/3/2019 sẽ dao động trong khoảng từ 1 678 đồng đến 2 927 đồng mỗi kWh tùy bậc thang. Dưới đây là bảng so sánh giá điện trước và sau khi điều chỉnh (không tính thuế VAT):

Theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương, giá bán lẻ điện

a) Trong tháng 02/2019, gia đình bác Vân tiêu thụ 540 kWh. Gia đình bác Vân phải trả bao nhiêu tiền?

b) Nếu tháng 4/2019, gia đình bác Vân vẫn tiêu thụ 540 kWh thì theo giá mới, số tiền phải trả tăng lên bao nhiêu?

Lời giải:

a) Trong tháng 02/2019 gia đình bác Vân vẫn thanh toán tiền điện theo giá cũ.

Với việc tiêu thụ điện là 540 kWh, gia đình bác Vân đã trải qua cả 6 mức sử dụng điện sinh hoạt.

Do đó để tính giá tiền điện gia đình bác Vân phải trả, ta tính giá tiền trong từng bậc tiêu thụ rồi lấy tổng tất cả, ta được giá tiền bác Vân phải trả.

Giá tiền điện bậc 1 (50 kWh từ kWh thứ 1 đến 50):  

1 549 . 50 = 77 450 (đồng)

Giá tiền điện bậc 2 (50 kWh từ kWh thứ 51 đến 100): 

1 600 . 50 = 80 000 (đồng)

Giá tiền điện bậc 3 (100 kWh từ kWh thứ 101 đến 200):

1 858 . 100 = 185 800 (đồng)

Giá tiền điện bậc 4 (100 kWh từ kWh thứ 201 đến 300):

2 340 . 100 = 234 000 (đổng)

Giá tiền điện bậc 5 (100 kWh từ kWh thứ 301 đến 400)

2 615 . 100 = 261 500 (đồng)

Ở bậc 6, nhà bác Vân tiêu thụ số kWh điện là: 

540 – 400 = 140 (kWh)

Giá tiền điện bậc 6 (140 kWh từ kWh thứ 401 đến 540)

 2 701 . 140 = 378 140 (đồng)

Tổng số tiền điện gia đình bác Vân phải trả trong tháng 02/2019 là: 

77 450 + 80 000 + 185 800 + 234 000 + 261 500 + 378 140 = 1 216 890 (đồng)

Vậy trong tháng 02/2019, gia đình bác Vân tiêu thụ 540 kWh thì gia đình bác Vân phải trả 1 216 890 đồng. 

b) Trong tháng 04/2019, gia đình bác Vân phải thanh toán tiền điện theo giá mới

Do đó, ta cần tính tiền trong từng mức theo giá mới:

Giá tiền điện bậc 1 (50 kWh từ kWh thứ 1 đến 50):  

1 678 . 50 = 83 900 (đồng)

Giá tiền điện bậc 2 (50 kWh từ kWh thứ 51 đến 100): 

1 734 . 50 = 86 700 (đồng)

Giá tiền điện bậc 3 (100 kWh từ kWh thứ 101 đến 200):

2 014 . 100 = 201 400 (đồng)

Giá tiền điện bậc 4 (100 kWh từ kWh thứ 201 đến 300):

2 536 . 100 = 253 600 (đổng)

Giá tiền điện bậc 5 (100 kWh từ kWh thứ 301 đến 400)

2 834 . 100 = 283 400 (đồng)

Ở bậc 6, nhà bác Vân tiêu thụ số kWh điện là: 

540 – 400 = 140 (kWh)

Giá tiền điện bậc 6 (140 kWh từ kWh thứ 401 đến 540)

  2 927 . 140 = 409 780 (đồng)

Tổng số tiền điện gia đình bác Vân phải trả trong tháng 04/2019 là: 

83 900 + 86 700 + 201 400 + 253 600 + 283 400 + 409 780 = 1 318 780 (đồng)

Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 13: Bội chung và bội chung nhỏ nhất

Bài 1: Số nguyên âm

Bài 2: Tập hợp các số nguyên

Bài 3: Phép cộng các số nguyên

====== ****&**** =====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là tứ giác ABCD. Gọi G1 và G2 lần lượt là trọng tâm của các tam giác SBC và SCDTìm giao tuyến của mặt phẳng (AG1G2) với các mặt phẳng (ABCD) và (SCD).Xác định thiết diện của hình chóp với mặt phẳng (AG1G2).

Next post

Sách bài tập Toán 6 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số nguyên âm

Bài liên quan:

Giải SGK Toán 6 Bài 1 (Cánh diều): Tập hợp

Giải SGK Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Tập hợp các số tự nhiên

Giải SGK Toán 6 Bài 3 (Cánh diều): Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên

Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép nhân, phép chia các số tự nhiên

Giải SGK Toán 6 Bài 5 (Cánh diều): Phép tính luỹ thừa với số mũ tự nhiên

Giải SGK Toán 6 Bài 6 (Cánh diều): Thứ tự thực hiện các phép tính

Giải SGK Toán 6 Bài 7 (Cánh diều): Quan hệ chia hết. Tính chất chia hết

Giải SGK Toán 6 Bài 8 (Cánh diều): Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Toán 6 Bài 1 (Cánh diều): Tập hợp
  2. Giải SGK Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Tập hợp các số tự nhiên
  3. Giải SGK Toán 6 Bài 3 (Cánh diều): Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên
  4. Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép nhân, phép chia các số tự nhiên
  5. Giải SGK Toán 6 Bài 5 (Cánh diều): Phép tính luỹ thừa với số mũ tự nhiên
  6. Giải SGK Toán 6 Bài 6 (Cánh diều): Thứ tự thực hiện các phép tính
  7. Giải SGK Toán 6 Bài 7 (Cánh diều): Quan hệ chia hết. Tính chất chia hết
  8. Giải SGK Toán 6 Bài 8 (Cánh diều): Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5
  9. Giải SGK Toán 6 Bài 9 (Cánh diều): Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9
  10. Giải SGK Toán 6 Bài 10 (Cánh diều): Số nguyên tố. Hợp số
  11. Giải SGK Toán 6 Bài 11 (Cánh diều): Phân tích một số ra thừa số nguyên tố
  12. Giải SGK Toán 6 Bài 12 (Cánh diều): Ước chung và ước chung lớn nhất
  13. Giải SGK Toán 6 Bài 13 (Cánh diều): Bội chung và bội chung nhỏ nhất
  14. Giải SGK Toán 6 Bài 1 (Cánh diều): Số nguyên âm
  15. Giải SGK Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Tập hợp các số nguyên
  16. Giải SGK Toán 6 Bài 3 (Cánh diều): Phép cộng các số nguyên
  17. Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc
  18. Giải SGK Toán 6 Bài 5 (Cánh diều): Phép nhân các số nguyên
  19. Giải SGK Toán 6 Bài 6 (Cánh diều): Phép chia hết hai số nguyên. Quan hệ chia hết trong tập hợp số nguyên
  20. Toán 6 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 2
  21. Giải SGK Toán 6 Bài 1 (Cánh diều): Tam giác đều. Hình vuông. Lục giác đều
  22. Giải SGK Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Hình chữ nhật. Hình thoi
  23. Giải SGK Toán 6 Bài 3 (Cánh diều): Hình bình hành
  24. Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Hình thang cân
  25. Giải SGK Toán 6 Bài 5 (Cánh diều): Hình có trục đối xứng
  26. Giải SGK Toán 6 Bài 6 (Cánh diều): Hình có tâm đối xứng
  27. Giải SGK Toán 6 Bài 7 (Cánh diều): Đối xứng trong thực tiễn
  28. Giải SGK Toán 6 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 3
  29. Giải SGK Toán 6 (Cánh diều) Bài Thực hành phần mềm Geogebra
  30. Giải SGK Toán 6 Bài 1 (Cánh diều): Thu thập, tổ chức, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu
  31. Giải SGK Toán 6 Bài 2 (Cánh diều): Biểu đồ cột kép
  32. Giải SGK Toán 6 Bài 3 (Cánh diều): Mô hình xác suất trong một số trò chơi và thí nghiệm đơn giản
  33. Giải SGK Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Xác suất thực nghiệm trong một trò chơi và thí nghiệm đơn giản
  34. Giải SGK Toán 6 (Cánh diều) Bài ôn tập cuối chương 4
  35. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 1 (Cánh diều): Phân số với tử và mẫu là số nguyên
  36. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): So sánh các phân số. Hỗn số dương
  37. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 3 (Cánh diều): Phép cộng. Phép trừ phân số – Cánh diều
  38. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép nhân, phép chia phân số – Cánh diều
  39. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 5 (Cánh diều): Số thập phân
  40. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 6 (Cánh diều): Phép cộng, phép trừ số thập phân
  41. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 7 (Cánh diều): Phép nhân, phép chia số thập phân – Cánh diều
  42. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 8 (Cánh diều): Ước lượng và làm tròn số – Cánh diều
  43. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 9 (Cánh diều): Tỉ số. Tỉ số phần trăm – Cánh diều
  44. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 10 (Cánh diều): Hai bài toán về phân số – Cánh diều
  45. Giải SGK Toán lớp 6 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 5 – Cánh diều
  46. Giải SGK Toán lớp 6 Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Chủ đề 2. Chỉ số khối cơ thể (BMI) – Cánh diều
  47. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 1 (Cánh diều): Điểm. Đường thẳng
  48. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 2 (Cánh diều): Hai đường thẳng cắt nhau. Hai đường thẳng song song
  49. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 3 (Cánh diều): Đoạn thẳng
  50. Giải SGK Toán lớp 6 Bài 4 (Cánh diều): Tia
  51. Giải SGK Toán lớp 6 (Cánh diều) Bài 5. Góc
  52. Giải SGK Toán lớp 6 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 6

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán