Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SGK Toán 11 - Chân trời

Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm

By admin 09/07/2023 0

Giải bài tập Toán lớp 11 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
Hoạt động khởi động trang 136 Toán 11 Tập 1: Biểu đồ bên thống kê chiều cao (đơn vị: cm) của các vận động viên hai đội bóng rổ Sao La và Kim Ngưu. Hãy so sánh chiều cao của các vận động viên hai đội bóng theo số trung bình và trung vị.
Hoạt động khởi động trang 136 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
Lời giải:
Lời giải sẽ được thực hiện trong Thực hành 1 trang 137 SGK Toán 11.
1. Trung vị
Hoạt động khám phá 1 trang 136 Toán 11 Tập 1: a) Sử dụng biểu đồ ở hoạt động khởi động, hoàn thiện bảng thống kê sau:
Hoạt động khám phá 1 trang 136 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
b) Tìm các nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên mỗi đội.
Lời giải:







Chiều cao

[170; 175)

[175; 180)

[180; 185)

[185; 190)

[190; 195)

Đội Sao La

2

4

5

5

4

Đội Kim Ngưu

2

3

4

10

1

b) +) Sau bài này ta sẽ tìm được cách tìm trung vị của mẫu số liệu trên như sau
– Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Sao La là:
Gọi x1; x2; x3; …; x20 là chiều cao của 20 thành viên đội Sao La xếp theo thứ tự không giảm.
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: 12(x10 + x11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy x1; x2 ∈ [170; 175); x3; x4; x5; x6 ∈ [175; 180); x7; x8; x9; x10; x11 ∈ [180; 185).
Do đó 12(x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [180; 185).
– Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Kim Ngưu là:
Gọi y1; y2; y3; …; y20 là chiều cao của 20 thành viên đội Kim Ngưu xếp theo thứ tự không giảm.
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: 12(y10 + y11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy y1; y2 ∈ [170; 175); y3; y4; y5 ∈ [175; 180); y6; y7; x8; x9 ∈ [180; 185); x10; x11; …; x19 ∈ [185; 190); x20 ∈ [190; 195).
Do đó 12(x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [190; 195).
Thực hành 1 trang 137 Toán 11 Tập 1: Hãy trả lời câu hỏi ở hoạt động khởi động.
Lời giải:
Ta có bảng tần số ghép nhóm sau:








Chiều cao

[170; 175)

[175; 180)

[180; 185)

[185; 190)

[190; 195)

Giá trị đại diện

172,5

177,5

182,5

187,5

192,5

Số vận động viên đội Sao La

2

4

5

5

4

Số vận động viên đội Kim Ngưu

2

3

4

10

1

+) Ước lượng chiều cao trung bình của các vận động viên đội Sao La là:
x1¯=172,5.2+177,5.4+182,5.5+187,5.5+192,5.420≈183,75 (cm).
Ước lượng chiều cao trung bình của các vận động viên đội Kim Ngưu là:
x2¯=172,5.2+177,5.3+182,5.4+187,5.10+192,5.120≈183,75 (cm).
Theo chiều cao trung bình thì cả hai đội có chiều cao như nhau.
+) Sau bài này ta sẽ tìm được cách tìm trung vị của mẫu số liệu trên như sau
– Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Sao La là:
Gọi x1; x2; x3; …; x20 là chiều cao của 20 thành viên đội Sao La xếp theo thứ tự không giảm.
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: 12(x10 + x11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy x1; x2 ∈ [170; 175); x3; x4; x5; x6 ∈ [175; 180); x7; x8; x9; x10; x11 ∈ [180; 185).
Do đó 12(x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [180; 185).
Khi đó số trung vị của số liệu đội Sao La là:
Me=180+202–(2+4)5(185–180)=184.
– Trung vị của dãy số liệu chiều cao đội Kim Ngưu là:
Gọi y1; y2; y3; …; y20 là chiều cao của 20 thành viên đội Kim Ngưu xếp theo thứ tự không giảm.
Số trung vị của mẫu số liệu trên là: 12(y10 + y11)
Từ bảng số liệu trên ta thấy y1; y2 ∈ [170; 175); y3; y4; y5 ∈ [175; 180); y6; y7; x8; x9 ∈ [180; 185); x10; x11; …; x19 ∈ [185; 190); x20 ∈ [190; 195).
Do đó 12(x10 + x11) sẽ thuộc nhóm [190; 195).
Khi đó số trung vị của số liệu đội Kim Ngưu là:
Me=190+202–(2+3+4)10(195–190)=190,5.
Dựa vào số trung vị ta thấy chiều cao của đội Kim Ngưu nhỉnh hơn chiều cao của đội Sao La.
Vận dụng 1 trang 137 Toán 11 Tập 1: Trong một hội thao, thời gian chạy 200 m của một nhóm các vận động viên được ghi lại trong bảng sau:
Vận dụng 1 trang 137 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
Dựa vào bảng số liệu trên, ban tổ chứ muốn chọn ra khoảng 50% số vận động viên chạy nhanh nhất để tiếp tục thi vòng 2. Ban tổ chức nên chọn các vận động viên có thời gian chạy không quá bao nhiêu giây?
Lời giải:
Tổng số vận động viên n = 5 + 12 + 32 + 45 + 30 = 124.
Gọi x1; x2; …; x124 lần lượt là thời gian chạy của 124 vận động viên tham gia hội thao được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x5 ∈ [21; 21,5), x6; …; x17 ∈ [21,5; 22), x18; …; x49 ∈ [22; 22,5), x50; …; x94 ∈ [22,5; 23), x95; …; x124 ∈ [23; 23,5).
Số trung vị của dãy số liệu là: 12(x62 + x63)
Mà x62; x63 ∈ [22,5; 23) do đó: Me = 22,5+1242–4945(23–22,5)≈22,6.
Vậy ban tổ chức nên chọn vận động viên có thời gian chạy không quá 22,6 giây.
2. Tứ phân vị
Hoạt động khám phá 2 trang 138 Toán 11 Tập 1: Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:
Hoạt động khám phá 2 trang 138 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
Huấn luyện viên muốn xác định nhóm gồm 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất. Hỏi huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ bao nhiêu giờ trở lên vào nhóm này?
Lời giải:
Số vận động viên được khảo sát là: n = 3 + 8 + 12 + 12 + 4 = 39.
Gọi x1; x2; …; x39 là thời gian luyện tập của 39 vận động viên được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; x2; x3 ∈ [0; 2), x4; …; x11 ∈ [2; 4), x12; …; x23 ∈ [4; 6), x24; …; x35 ∈ [6; 8), x36; …; x39 ∈ [8; 10).
Do đó đối với dãy số liệu x1; x2; …; x39 thì:
– Tứ phân vị thứ nhất là x10 thuộc nhóm [2; 4);
– Tứ phân vị thứ hai là x20 thuộc nhóm [4; 6);
– Tứ phân vị thứ ba là x30 thuộc nhóm [6; 8).
Vậy huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ x30 (giờ) trở lên.
Thực hành 2 trang 140 Toán 11 Tập 1: Một người thống kê lại thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại của người đó trong một tuần ở bảng sau:
Thực hành 2 trang 140 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
b) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Lời giải:
Tổng số cuộc gọi điện thoại là: 8 + 10 + 7 + 5 + 2 + 1 = 33 (cuộc gọi).
Gọi x1; x2; …; x33 là số thời gian thực hiện cuộc gọi điện thoại sắp xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x8 ∈ [0; 60), x9; …; x18 ∈ [60; 120), x19; …; x25 ∈ [120; 180), x26; …; x30 ∈ [180; 240), x31; x32 ∈ [240; 300), x33 ∈ [300; 360).
Khi đó:
– Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu x1; x2; x3; …; x33 là x17. Vì x17 ∈ [60; 120) nên tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là:
Q2 = 60+332–810.(120–60)=111.
– Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu x1; x2; x3; …; x33 là x8 và x9 . Vì x8 ∈ [0; 60) và x9 ∈ [60; 120) nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là: Q1 = 60.
– Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu x1; x2; x3; …; x33 là x25 và x26. Vì x25 ∈ [120; 180) và x26 ∈ [180; 200) nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là: Q3 = 180.
Vậy tứ phân vị của mẫu số liệu là: Q1 = 60; Q2 = 111; Q3 = 180.
Vận dụng 2 trang 140 Toán 11 Tập 1: Một phòng khám thống kê số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày trong 4 tháng năm 2022 ở bảng sau:
Vận dụng 2 trang 140 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
b) Quản lí phòng khám cho rằng có khoảng 25% số ngày khám có nhiều hơn 35 bệnh nhân đến khám. Nhận định trên có hợp lí không?
Lời giải:
Hiệu chỉnh bảng số liệu ta được:






Số bệnh nhân

[0,5; 10,5)

[10,5; 20,5)

[20,5; 30,5)

[30,5; 40,5)

[40,5; 50,5)

Số ngày

7

8

7

6

2

Tổng số số ngày có bệnh nhân đến khám là: 7 + 8 + 7 + 6 + 2 = 30.
Gọi x1; x2; …; x30 lần lượt là số bệnh nhân đến khám bệnh được sắp xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x7 ∈ [0,5; 10,5), x8; …; x15 ∈ [10,5; 20,5), x16; …; x22 ∈ [20,5; 30,5), x23; …; x28 ∈ [30,5; 40,5), x29; x30 ∈ [40,5; 50,5).
Khi đó:
– Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là x8 ∈ [10,5; 20,5) nên
Q1 = 10,5+304–78.(20,5–10,5)≈11,1.
– Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x15 và x16. Vì x15 ∈ [10,5; 20,5) và x16 ∈ [20,5; 25,5) nên ta có: Q2 = 20,5.
– Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là x24 ∈ [30,5; 40,5) nên
Q3 = 30,5+3.304–226.(40,5–30,5)≈31,3.
Bài tập
Bài 1 trang 140 Toán 11 Tập 1: Lương tháng của một số nhân viên văn phòng được ghi lại như sau (đơn vị: triệu đồng):
Bài 1 trang 140 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
Bài 1 trang 140 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của số liệu ở bảng tần số ghép nhóm trên.
Lời giải:
Sắp xếp mẫu số liệu không giảm ta được:
6,5; 6,7; 6,7; 8,3; 8,4; 8,9; 9,2; 9,6; 9,8; 10,0; 10,0; 10,7; 10,9; 11,1; 11,2; 11,7; 11,9; 12,2; 12,5; 12,7; 13,1; 13,2; 13,6; 13,8.
Cỡ mẫu là n = 24 nên ta có:
Tứ phân vị thứ hai là trung bình cộng của giá trị thứ 12 và 13 ta được: Q2=10,7+10,92=10,8.
Tứ phân vị thứ nhất là trung bình cộng của giá trị thứ 6 và thứ 7 ta được:
Q1=8,9+9,22=9,05.
Tứ phân vị thứ ba là trung bình cộng của giá trị 18 và 19 ta được:
Q3=12,2+12,52≈12,35.
b) Ta có bảng tần số ghép nhóm:






Lương tháng
(triệu đồng)

[6; 8)

[8; 10)

[10; 12)

[12; 14)

Số nhân viên

3

6

8

7

c) Gọi x1; x2; …; x24 là lương tháng của nhân viên một văn phòng theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x3 ∈ [6; 8), x4; …; x9 ∈ [8; 10), x10; …; x17 ∈ [10; 12), x18; …; x24 ∈ [12; 14).
Khi đó:
– Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x12 và x13. Vì x12; x13∈ [10; 12) nên Q2 = 10+242–98(12–10)=10,75.
– Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là trung bình cộng của x6 và x7. Vì x6; x7 ∈ [8; 10) nên Q1=8+244–36(10–8)=9.
– Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là trung bình cộng của x18 và x19. Vì x18; x19 ∈ [12; 14) nên Q3=12+3.244–177(14–12)≈12,3.
Bài 2 trang 141 Toán 11 Tập 1: Số điểm một cầu thủ bóng rổ ghi được trong 20 trận đấu được cho ở bảng sau:
Bài 2 trang 141 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
Bài 2 trang 141 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của mẫu số liệu từ bảng tần số ghép nhóm trên.
Lời giải:
a) Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm ta được:
6; 8; 8; 10; 11; 11; 12; 13; 14; 14; 14; 15; 18; 18; 21; 22; 23; 24; 25; 25.
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của giá trị thứ 10 và thứ 11 ta được: Q2=14+142=14.
Tứ phân vị thứ nhất là trung bình cộng của giá trị thứ 5 và thứ 6 ta được:
Q1=11+112=11.
Tứ phân vị thứ ba là trung bình cộng của giá trị 15 và 16 ta được:
Q3=21+222=21,5.
b) Ta có bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:






Điểm số

[6; 10]

[11; 15]

[16; 20]

[21; 25]

Số trận

4

8

2

6

c) Ta có bảng hiểu chỉnh bảng trên như sau:






Điểm số

[5,5; 10,5)

[10,5; 15,5)

[15,5; 20,5)

[20,5; 25,5)

Số trận

4

8

2

6

Gọi x1; x2; …; x20 là lương tháng của nhân viên một văn phòng theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x4 ∈ [5,5; 10,5), x5; …; x12 ∈ [10,5; 15,5), x13; x14 ∈ [15,5; 20,5), x15; …; x20 ∈ [20,5; 25,5).
Khi đó:
– Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là trung bình cộng của x10 và x11. Vì x10; x11 ∈ [10,5; 15,5) nên Q2 = 10,5+202–48(15,5–10,5)=14,25.
– Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là trung bình cộng của x5 và x6. Vì x5; x6 ∈ [10,5; 15,5) nên Q1=10,5+204–48(15,5–10,5)=11,125.
– Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là trung bình cộng của x15 và x16. Vì x15; x16 ∈ [20,5; 25,5) nên Q3=20,5+3.204–146(25,5–20,5)≈21,3.
Bài 3 trang 141 Toán 11 Tập 1: Kiểm tra điện lượng của một số viên pin tiểu do một hãng sản xuất thu được kết quả sau:
Bài 3 trang 141 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
Hãy ước lượng số trung bình, mốt và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Lời giải:
Ta có bảng giá trị đại diện:







Điện lượng
(nghìn mAh)

[0,9; 0,95)

[0,95; 1,0)

[1,0; 1,05)

[1,05; 1,1)

[1,1; 1,15)

Giá trị đại diện

0,925

0,975

1,025

1,075

1,125

Số viên pin

10

20

35

15

5

+) Ước lượng số trung bình của mẫu số liệu là:
x¯=0,925.10+0,975.20+1,025.35+1,075.15+1,125.585≈1,016.
+) Mốt của dãy số liệu thuộc vào [1,0; 1,05) nên ta có: M0=1,0+35–2035–20+35–15.(1,05–1,0)≈1,02.
+) Gọi x1; x2; …; x85 là điện lượng của một số viên pin tiểu được sắp xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x10 ∈ [0,9; 0,95), x11; …; x30 ∈ [0,95; 1,0), x31; …; x65 ∈ [1,0; 1,05), x66; …; x80­ ∈ [1,05; 1,1), x81; …; x85 ∈ [1,1; 1,15).
Khi đó, ta có:
– Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là x43 ∈ [1,0; 1,05) nên Q2=1,0+852–3035.(1,05–1,0)≈1,02.
– Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là 12(x21 + x22) ∈ [0,95; 1,0) nên
Q1=0,95+854–1020.(1,0–0,95)≈0,98.
– Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là 12(x63 + x64) ∈ [1,0; 1,05) nên
Q3=1,0+3.854–3035.(1,05–1,0)≈1,05
Bài 4 trang 141 Toán 11 Tập 1: Cân nặng của một số lợn con mới sinh thuộc hai giống A và B được cho ở biểu đồ dưới đây (đơn vị : kg).
Bài 4 trang 141 Toán 11 Tập 1 Chân trời sáng tạo | Giải Toán 11
a) Hãy so sánh cân nặng của lợn con mới sinh giống A và giống B theo số trung bình và trung vị.
b) Hãy ướng lượng tứ phân vị thứ nhất và thứ ba của cân nặng lợn con mới sinh giống A và cân nặng lợn con mới sinh giống B.
Lời giải:
a) Ta có bảng tần số ghép lớp như sau:








Cân nặng (kg)

[1,0; 1,1)

[1,1; 1,2)

[1,2; 1,3)

[1,3; 1,4)

Giá trị đại diện

1,05

1,15

1,25

1,35

Số con lợn giống A

8

28

32

17

Số con lợn giống B

13

14

24

14

+) Ước lượng cân nặng trung bình của lợn con giống A là:
x1¯=1,05.8+1,15.28+1,25.32+1,35.178+28+32+17≈1,22 (kg).
+) Ước lượng cân nặng trung bình của lợn con giống B là:
x2¯=1,05.13+1,15.14+1,25.24+1,35.1413+14+24+14≈1,21 (kg).
Suy ra cân nặng trung bình của hai giống lợn con đều gần như nhau.
+) Tổng số lợn con giống A là 85 con.
Gọi x1; …; x85 là cân nặng của một số lợn con mới sinh thuộc giống A theo thứ tự không giảm.
Ta có: x1; …; x8 ∈ [1,0; 1,1), x9; …; x36 ∈ [1,1; 1,2), x37; …; x68 ∈ [1,2; 1,3), x69; …; x85 ∈ [1,3; 1,4).
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là giá trị x43 ∈ [1,2; 1,3) nên
Q2=1,2+852–3632.(1,3–1,2)≈1,22 (kg).
– Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là 12(x21 + x22) và x21, x22 ∈ [1,1; 1,2) nên
Q1=1,1+854–828.(1,2–1,1)≈1,15 (kg).
– Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là 12(x63 + x64) và x63; x64 ∈ [1,2; 1,3) nên
Q3=1,2+3.854–3632.(1,3–1,2)≈1,29 (kg).
+) Tổng số lợn con giống B là 65 con.
Gọi y1; …; y65 là cân nặng của một số lợn con mới sinh thuộc giống B theo thứ tự không giảm.
Ta có: y1; …; y13 ∈ [1,0; 1,1), y14; …; y27 ∈ [1,1; 1,2), y28; …; y51 ∈ [1,2; 1,3), y52; …; y65 ∈ [1,3; 1,4).
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là giá trị y33 ∈ [1,2; 1,3) nên
Q2=1,2+652–2724.(1,3–1,2)≈1,22 (kg).
– Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là 12(y16 + y17) và y16, y17 ∈ [1,1; 1,2) nên
Q1=1,1+654–1314.(1,2–1,1)≈1,12 (kg).
– Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là 12(y49 + x50) và y49; y50 ∈ [1,2; 1,3) nên
Q3=1,2+3.654–2724.(1,3–1,2)≈1,29 (kg).
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

==== ~~~~~~ ====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Kết quả của phép tính 7,7,118 + 9,52 – 8,7 + 2,21 sau khi làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai là:

Next post

Lý thuyết Số trung bình và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm (Chân trời sáng tạo 2023) hay, chi tiết | Toán lớp 11

Bài liên quan:

Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Góc lượng giác

Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Giá trị lượng giác của một góc lượng giác

Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Các công thức lượng giác

Giải SGK Toán 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Hàm số lượng giác và đồ thị

Giải SGK Toán 11 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Phương trình lượng giác

Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 1 trang 42

Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Dãy số

Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Cấp số cộng

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Góc lượng giác
  2. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Giá trị lượng giác của một góc lượng giác
  3. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Các công thức lượng giác
  4. Giải SGK Toán 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Hàm số lượng giác và đồ thị
  5. Giải SGK Toán 11 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Phương trình lượng giác
  6. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 1 trang 42
  7. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Dãy số
  8. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Cấp số cộng
  9. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Cấp số nhân
  10. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 2
  11. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Giới hạn của dãy số
  12. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Giới hạn của hàm số
  13. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Hàm số liên tục
  14. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 3
  15. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian
  16. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Hai đường thẳng song song
  17. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng và mặt phẳng song song
  18. Giải SGK Toán 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Hai mặt phẳng song song
  19. Giải SGK Toán 11 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Phép chiếu song song
  20. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 4
  21. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số trung bình và mốt của mẫu số liệu ghép nhóm
  22. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 5
  23. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Tìm hiểu hàm số lượng giác bằng phần mềm GeoGebra
  24. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Dùng công thức cấp số nhân để dự báo dân số
  25. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Phép tính lũy thừa
  26. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Phép tính lôgarit
  27. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Hàm số mũ. Hàm số lôgarit
  28. Giải SGK Toán 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit
  29. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 6 trang 34
  30. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Đạo hàm
  31. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Các quy tắc tính đạo hàm
  32. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 7 trang 51
  33. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Hai đường thẳng vuông góc
  34. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
  35. Giải SGK Toán 11 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Hai mặt phẳng vuông góc
  36. Giải SGK Toán 11 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khoảng cách trong không gian
  37. Giải SGK Toán 11 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Góc nhị diện
  38. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 8
  39. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Biến cố giao và quy tắc nhân xác suất
  40. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất
  41. Giải SGK Toán 11 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 9
  42. Giải SGK Toán 11 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Vẽ hình khối bằng phần mềm GeoGebra. Làm kính 3D để quan sát ảnh nổi
  43. Giải SGK Toán 11 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Ứng dụng lôgarit vào đo lường độ pH của dung dịch

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán