Skip to content

Trang Học trực tuyến

  • Môn Toán

Trang Học trực tuyến

  • Home » 
  • Giải SBT Toán 7 – Chân trời

Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Làm quen với biến cố ngẫu nhiên

By admin 19/04/2023 0

Giải SBT Toán lớp 7 Bài 1: Làm quen với biến cố ngẫu nhiên

Giải trang 81 Tập 2

Bài 1 trang 81 Tập 2: Một hộp có 5 quả bóng màu xanh và 4 quả bóng màu đỏ. Lấy ra ngẫu nhiên cùng một lúc hai bóng từ hộp, thấy chúng đều có màu đỏ. Trong các biến cố sau, biến cố nào xảy ra, biến cố nào không xảy ra?

A: “Có ít nhất 1 bóng màu đỏ trong hai bóng lấy ra”;

B: “Có ít nhất 1 bóng màu xanh trong hai bóng lấy ra”;

C: “Không có bóng nào màu xanh trong hai bóng lấy ra”.

Lời giải:

Vì khi lấy ngẫu nhiên 2 quả từ hộp thì thấy chúng đều có màu đỏ nên:

• Có ít nhất 1 quả bóng màu đỏ, do đó biến cố A xảy ra;

• Không có quả bóng màu xanh nào trong hai quả bóng được lấy ra, do đó biến cố B không xảy ra, biến cố C xảy ra.

Vậy biến cố A và C xảy ra, biến cố B không xảy ra.

Bài 2 trang 81 Tập 2: Gieo một con xúc xắc. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:

A: “Gieo được mặt có số chấm là số chẵn”;

B: “Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố”;

C: “Mặt bị úp xuống có 6 chấm”.

Lời giải:

Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.

• Số chấm hiện trên mặt xúc xắc là số chẵn là: 2; 4; 6.

Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố A:“Gieo được mặt có số chấm là số chẵn” xảy ra là: A = {2; 4; 6};

• Số chấm hiện trên mặt xúc xắc là số nguyên tố là: 2; 3; 5.

Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố B:“Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố” xảy ra là: B = {2; 3; 5};

•Do tổng số chấm ở 2 mặt đối diện của con xúc xắc luôn bằng 7 nên mặt bị úp xuống có 6 chấm thì mặt đối diện ở bên trên sẽ là 1 chấm.

Khi đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố C: “Mặt bị úp xuống có 6 chấm” xảy ra là: C = {1}.

Bài 3 trang 81 Tập 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt cân đối. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:

A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4”;

B: “Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm”;

C: “Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 10”.

Lời giải:

Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.

Kí hiệu (i; j) là kết quả con xúc xắc thứ nhất xuất hiện i chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện j chấm (với i, j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}).

+ Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4 thì: i + j = 4.

Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4” xảy ra là: A = {(1;3); (2;2); (3;1)}.

+ Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm thì gieo 2 con xúc xắc phải xuất hiện số chấm giống nhau: i = j.

Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố B xảy ra là: B = {(1;1); (2;2); (3;3); (4;4); (5;5); (6;6)}.

+ Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nên ij ⋮ 5.

Do đó:

• i = 5 và j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6};

• j = 5 và i ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}.

Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc không chia hết cho 10 nên ij ⋮10.

Khi đó:

• i = 5 thì j ∈ {1; 3; 5};

• j = 5 thì i ∈ {1; 3; 5}.

Vậy tập hợp các kết quả làm cho biến cố C xảy ra là: C = {(1;5); (3;5); (5;5); (5;3); (5;1)}.

Bài 4 trang 81 Tập 2: Một hộp có 100 tấm thẻ được in số lần lượt từ 1 đến 100. Lấy ra ngẫu nhiên hai thẻ từ hộp và quan sát số trên đó. Trong các biến cố sau, chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.

A: “Tổng các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2”;

B: “Tích các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2”;

C: “Hai số trên hai thẻ lấy ra bằng nhau”;

D: “Tích hai số ghi trên thẻ là 10 000”.

Lời giải:

• Ta có tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1, giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1 và 2 thì 1 + 2 = 3 > 2. Do đó tổng hai số trên hai thẻ lấy ra luôn luôn lớn hơn 2.

Khi đó biến cố A: “Tổng các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2” là biến cố chắc chắn.

• Giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị nhỏ nhất là 1 và 2 thì 1.2 = 2. Do đó tích hai số trên hai thẻ lấy ra có thể bằng 2 hoặc lớn hơn 2.

Khi đó biến cố B: “Tích các số trên hai thẻ lấy ra lớn hơn 2” là biến cố ngẫu nhiên.

• Ta có 100 tấm thẻ được in số từ 1 đến 100 nên hai thẻ khác nhau sẽ được ghi hai số khác nhau, không có hai tấm thẻ nào được in số bằng nhau.

Khi đó biến cố C: “Hai số trên hai thẻ lấy ra bằng nhau” là biến cố không thể.

• Giả sử khi lấy ngẫu nhiên hai tấm thẻ có giá trị lớn nhất là 99 và 100 thì ta được tích 99 . 100 = 9 900 < 10 000. Do đó tích hai số ghi trên thẻ luôn nhỏ hơn 10 000.

Khi đó biến cố D: “Tích hai số ghi trên thẻ là 10 000” là biến cố không thể.

Vậy biến cố A là biến cố chắc chắn, biến cố B là biến cố ngẫu nhiên và biến cố C, D là biến cố không thể.

Bài 5 trang 81 Tập 2: Hộp bút của Xuân có 5 đồ dùng học tập gồm 3 bút mực, 1 bút chì và 1 bút bi. Xuân lấy ra ba dụng cụ học tập từ hộp bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.

A: “Xuân chọn được ba chiếc bút thuộc 3 loại khác nhau”;

B: “Xuân chọn được ba chiếc bút cùng loại”;

C: “Xuân không chọn chiếc bút mực nào”;

D: “Xuân chọn được 2 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi”.

Lời giải:

‒Biến cố A: “Xuân chọn được ba chiếc bút thuộc 3 loại khác nhau” là biến cố ngẫu nhiên vì không thể đoán trước được. Nếu lấy ra 1 chiếc bút mực, 1 chiếc bút chì, 1 chiếc bút bi thì biến cố A sẽ xảy ra. Nhưng chẳng hạn chỉ lấy được 3 chiếc bút mực thì biến cố A sẽ không xảy ra.

‒Biến cố B: “Xuân chọn được ba chiếc bút cùng loại” là biến cố ngẫu nhiên vì không thể đoán trước được. Nếu lấy được 3 chiếc bút mực thì biến cố B xảy ra. Nhưng chẳng hạn chỉ lấy được 1 chiếc bút mực, 1 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi thì biến cố B sẽ không xảy ra.

‒Biến cố C: “Xuân không chọn chiếc bút mực nào” là biến cố không thể vì chắc chắn sẽ lấy ra được 1 chiếc bút mực vì chỉ có 1 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi mà Xuân lấy ra 3 dụng cụ từ hộp thì chắc chắc có 1 lần lấy được chiếc bút mực nên biến cố C không xảy ra.

‒Biến cố D: “Xuân chọn được 2 chiếc bút chì và 1 chiếc bút bi” là biến cố không thể vì hộp bút chỉ có 1 chiếc bút chì.

Vậy biến cố A và B là biến cố ngẫu nhiên; biến cố C và D là biến cố không thể.

Bài 6 trang 81 Tập 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt cân đối. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.

A: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 36”;

B: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 14”;

C: “Tổng số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 13”.

Lời giải:

Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.

Kí hiệu (i; j) là kết quả con xúc xắc thứ nhất xuất hiện i chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện j chấm (với i, j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}).

‒Biến cố A: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 36” là biến cố ngẫu nhiên vì không biết trước được có xảy ra hay không.

+ Nếu i = j = 6 thì ij = 36 nên biến cố A sẽ xảy ra.

+ Chẳng hạn nếu i = 1, j =2thì ij =1 . 2 = 2 < 36 nên biến cố A không xảy ra.

‒Biến cố B: “Tích số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 14” là biến cố không thể vì:

Ta có 14 = 1 . 14 = 2 . 7

Do đó một trong hai con xúc xắc phải gieo được mặt 7 chấm (con xúc xắc còn lại gieo được mặt 2 chấm) hoặc 14 chấm (con xúc xắc còn lại gieo được mặt 1 chấm).

Mà xúc xắc chỉ có mặt 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.

Do đó biến cố B không xảy ra.

‒Biến cố C: “Tổng số chấm xuất hiện trên 2 con xúc xắc bằng 13” là biến cố không thể vì giả sử hai con xúc xắc cùng xuất hiện mặt nhiều chấm nhất i = j = 6 thì i + j = 12 < 13. Do đó biến cố C không xảy ra.

Vậy biến cố A là biến cố ngẫu nhiên; biến cố B và C là biến cố không thể.

Giải trang 82 Tập 2

Bài 7 trang 82 Tập 2: Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6 000 đồng. Thái mua một vài quyển vở và một vài cái bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên.

A: “Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng”;

B: “Số tiền Thái mua vở và bút là 23 000 đồng”;

C: “Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút”.

Lời giải:

‒Biến cố A: “Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng” là biến cố ngẫu nhiên vì không biết trước được có xảy ra hay không.

+ Nếu Thái mua 1 quyển vở và 2 cái bút thì số tiền là 10000 + 6000.2 = 22000đồng, khi đó biến cố A xảy ra.

+ Chẳng hạn Thái mua 1 quyển vở và 1 cái bút thì số tiền là 10000 + 6000 = 16000 < 22000đồng, khi đó biến cố A không xảy ra.

‒Biến cố B là biến cố không thể vì:

Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6 000 đồng, đây đều là số tiền chẵn nên khi mua với số lượng như thế nào thì tổng số tiền vẫn là một số chẵn.

Mà số tiền 23000 đồng là một số lẻ.

Do đó biến cố B không xảy ra.

‒Biến cố C: “Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút” là biến cố chắc chắn vì:

Thái mua một vài quyển vở và một vài cái bút nên trường hợp ít nhất là sẽ mua 1 quyển vở và 1 cái bút, khi đó số tiền cần có để mua là: 10000+ 6000 = 16000 đồng. Do đó biến cố C là biến cố chắc chắn.

Vậy biến cố A là biến cố ngẫu nhiên, biến cố B là biến cố không thể và biến C là biến cố chắc chắn.

Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 9 : Tính chất ba đường phân giác của tam giác

: Bài tập cuối chương 8

Bài 1 : Làm quen với biến cố ngẫu nhiên

Bài 2 : Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên

: Bài tập cuối chương 9

====== ****&**** =====

Share
facebookShare on FacebooktwitterShare on TwitteremailShare on Email
Post navigation
Previous post

Lý thuyết Hình hộp chữ nhật và hình lập phương (Kết nối tri thức 2023) hay, chi tiết | Toán lớp 7

Next post

Cho số phức z=a+bi, a,b∈ℝ  thỏa mãn z+1−iz¯=7−2i  . Tính tích ab.

Bài liên quan:

Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Tập hợp các số hữu tỉ

Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Các phép tính với số hữu tỉ

Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Lũy thừa của một số hữu tỉ

Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Quy tắc dấu ngoặc và quy tắc chuyển vế

Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 1

Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số vô tỉ. Căn bậc hai số học

Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Số thực. Giá trị tuyệt đối của một số thực

Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Làm tròn số và ước lượng kết quả

Leave a Comment Hủy

Mục lục

  1. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Tập hợp các số hữu tỉ
  2. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Các phép tính với số hữu tỉ
  3. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Lũy thừa của một số hữu tỉ
  4. Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Quy tắc dấu ngoặc và quy tắc chuyển vế
  5. Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 1
  6. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Số vô tỉ. Căn bậc hai số học
  7. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Số thực. Giá trị tuyệt đối của một số thực
  8. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Làm tròn số và ước lượng kết quả
  9. Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 2
  10. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Hình hộp chữ nhật – hình lập phương
  11. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Diện tích xung quanh và thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phương
  12. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Hình lăng trụ đứng tam giác. Hình lăng trụ đứng tứ giác
  13. Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Diện tích xung quanh và thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác, lăng trụ đứng tứ giác
  14. Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 3
  15. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Các góc ở vị trí đặc biệt
  16. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Tia phân giác
  17. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Hai đường thẳng song song
  18. Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Định lí và chứng minh định lí
  19. Sách bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 4 (Chân trời sáng tạo)
  20. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Thu thập và phân loại dữ liệu
  21. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Biểu đồ hình quạt tròn
  22. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Biểu đồ đoạn thẳng
  23. Sách bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 5 (Chân trời sáng tạo)
  24. Chương 6: Các đại lượng tỉ lệ
  25. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Tỉ lệ thức – Dãy tỉ số bằng nhau
  26. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đại lượng tỉ lệ thuận
  27. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Đại lượng tỉ lệ nghịch
  28. Sách bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 6 (Chân trời sáng tạo)
  29. Chương 7: Biểu thức đại số
  30. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Biểu thức số, biểu thức đại số
  31. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Đa thức một biến
  32. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Phép cộng và phép trừ đa thức một biến
  33. Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Phép nhân và phép chia đa thức một biến
  34. Sách bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 7 (Chân trời sáng tạo)
  35. Sách bài tập Toán 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Góc và cạnh của một tam giác
  36. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Tam giác bằng nhau
  37. Sách bài tập Toán 7 Bài 3 (Chân trời sáng tạo): Tam giác cân
  38. Sách bài tập Toán 7 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Đường vuông góc và đường xiên
  39. Sách bài tập Toán 7 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Đường trung trực của một đoạn thẳng
  40. Sách bài tập Toán 7 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Tính chất ba đường trung trực của tam giác
  41. Sách bài tập Toán 7 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
  42. Sách bài tập Toán 7 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Tính chất ba đường cao của tam giác
  43. Sách bài tập Toán 7 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tính chất ba đường phân giác của tam giác
  44. Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 8 trang 65, 66
  45. Sách bài tập Toán 7 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên
  46. Sách bài tập Toán 7 (Chân trời sáng tạo): Bài tập cuối chương 9 trang 87, 88

Copyright © 2025 Trang Học trực tuyến
  • Sach toan
  • Giới thiệu
  • LOP 12
  • Liên hệ
  • Sitemap
  • Chính sách
Back to Top
Menu
  • Môn Toán